Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT: Chuyển hạng, xếp lương giáo viên tiểu học có gì mới?
Với những thay đổi từ Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT giáo viên tiểu học hưởng lợi trong việc chuyển hạng, xếp lương từ 30/5 và 1/7/2023.
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT bỏ chứng chỉ bồi dưỡng theo hạng
Đây là một trong các nội dung đáng chú ý nhất tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT về điều chỉnh chuyển hạng, xếp lương giáo viên các cấp.
Nếu như tại điểm b, khoản 3, Điều 3; điểm b, khoản 3, Điều 4 và điểm b, khoản 3, Điều 5 - Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định một trong những tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học là:
- Đối với giáo viên tiểu học hạng 3 (Mã số V.07.03.29): Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3. Với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào hạng 3 phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng.
- Đối với Giáo viên tiểu học hạng 2 (Mã số: V.07.03.28): Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2.
- Đối với Giáo viên tiểu học hạng 1 (Mã số: V.07.03.27): Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 1.
Thì tại khoản 2, Điều 2 - Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã sửa đổi về quy định này.
Từ 30/5/2023, giáo viên các hạng chỉ cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Như vậy, từ 30/5/2023 giáo viên tiểu học tất cả các hạng đều chỉ cần chứng chỉ chung là chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Khoản 3, Điều 5 - Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT cũng quy định rõ giáo viên được xem là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ chức danh nghề nghiệp nếu đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên theo quy định cũ trước ngày 30/6/2022.
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT bỏ quy định có bằng thạc sĩ với giáo viên tiểu học hạng 1
Không chỉ bỏ chứng chỉ bồi dưỡng theo hạng của giáo viên tiểu học, Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT còn sửa đổi về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng 1.
Quy định cũ tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (điểm a khoản 3 Điều 5) | Quy định mới tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT (điểm a khoản 5 Điều 2) |
- Có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. - Hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy. - Hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên. | - Có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên tiểu học trở lên. Đối với môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thì giáo viên đó phải có: - Bằng cử nhân với chuyên ngành phù hợp. - Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (cho giáo viên tiểu học). |
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa các trường hợp bổ nhiệm chức danh
Quy định cũ tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (Điều 7) | Quy định mới tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT (khoản 7 Điều 2) |
- Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học: - Giáo viên tiểu học hạng 4 cũ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3 mới. - Hạng 3 cũ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3 mới. - Hạng 2 cũ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2 mới. - Giáo viên tiểu học hạng 2 cũ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 1 mới khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học. - Giáo viên tiểu học hạng 2 cũ chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3 mới. - Giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học đã trúng tuyển. | - Giáo viên tiểu học hạng 4 đạt chuẩn trình độ của hạng 3 mới thì được bổ nhiệm vào hạng 3 mới. - Giáo viên hạng 3 cũ đạt chuẩn trình độ hạng 3 mới được bổ nhiệm vào hạng 3 mới. - Giáo viên hạng 2 cũ có tổng thời gian giữ hạng 3 và hạng 2 hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên được bổ nhiệm vào hạng 2 mới. - Giáo viên tiểu học hạng 2 mới được bổ nhiệm vào hạng 1 mới nếu trúng tuyển thăng hạng chức danh từ hạng 2 lên hạng 1. - Giáo viên chưa đáp ứng điều kiện để bổ nhiệm như trên thì giữ hạng, mã số và hệ số lương cũ. Khi đáp ứng thì bổ nhiệm theo quy định trên mà không phải thăng hạng. - Giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn nhưng không phải nâng chuẩn thì giữ hạng cũ và mã số, hệ số lương đang hưởng đến khi nghỉ hưu. |
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định không cần nộp minh chứng để chuyển sang hạng mới
Theo Khoản 2, Điều 5 - Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT thì, nhiệm vụ của từng hạng giáo viên đã là các công việc sau khi giáo viên phải thực hiện sau khi được bổ nhiệm và trong suốt thời gian giữ hạng theo phân công của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp. Đó đồng thời là căn cứ chứng minh tiêu chuẩn, điều kiện mà giáo viên đáp ứng.
Do vậy, điều khoản này đã quy định: Không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.
Lương giáo viên tiểu học từ 1/7/2023 theo quy định của Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT
Nếu tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng tính từ ngày 01/7/2023 và trả lương theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp thì bảng lương mới của giáo viên tiểu học như sau:
Ghi chú:
- Phụ cấp thâm niên: Phụ cấp thâm niên (Bậc 3: 6% mức lương hiện hưởng, nếu tăng thêm 1 bậc thì tăng thêm 3%).
- Phụ cấp ưu đãi: Phụ cấp ưu đãi (35% mức lương).
- Bảo hiểm xã hội: Mức trừ để đóng Bảo hiểm xã hội (trừ 10,5% mức lương đã tính gộp thêm phụ cấp thâm niên).
(Mức lương thực nhận theo bảng trên chưa tính các loại phụ cấp khác như: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực…)
Một số lưu ý về lương giáo viên tiểu học
Bảng lương mới áp dụng cho giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong các trường tiểu học, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp tiểu học, trường chuyên biệt công lập và các cơ sở giáo dục khác giảng dạy chương trình giáo dục tiểu học;
Giáo viên tiểu học hạng II, hạng III (theo quy định cũ) nếu đạt chuẩn vẫn xếp là Giáo viên tiểu học hạng II, hạng III. Giáo viên khi chuyển từ hạng II cũ sang hạng II mới được chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 (2,34) sang A2.2 (4,0).
Giáo viên hạng II cũ nếu được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (theo quy định mới) khi trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì mức lương sẽ tăng hơn trước.
Giáo viên hạng IV (cũ) nếu đạt chuẩn theo quy định mới sẽ được bổ nhiệm thành giáo viên tiểu học hạng III (mới) và mức lương sẽ tăng hơn trước.
Trường hợp giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm nhưng hưởng lương hạng IV cũ (hệ số lương 2,06 - 4,06) thì không được xếp lương mới mà vẫn tiếp tục hưởng lương trung cấp.
Giáo viên tuyển dụng từ ngày 20/3/2021 có trình độ đại học được bổ nhiệm lương giáo viên tiểu học hạng III mới có hệ số lương 2,34.
Giáo viên chưa đạt tiêu chuẩn của hạng tương ứng (trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng) thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 20, 21, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, không bổ nhiệm hạng thấp hơn liền kề. Khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.
Đăng nhập để tham gia bình luận
Đăng nhập với
Facebook Google