Từ 1/1/2025, đất không giấy tờ vẫn được cấp sổ đỏ, bổ sung 2 trường hợp thu hồi sổ đỏ

Ngọc Minh
13:12 - 28/05/2024
Công dân & Khuyến học trên

Tại kỳ họp bất thường lần thứ 5 (ngày 18/1/2024), Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024 (Luật số 31/2024/QH15). Luật mới có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, quy định cụ thể 3 trường hợp đất không giấy tờ vẫn được cấp sổ đỏ, 6 trường hợp thu hồi sổ đỏ đã cấp.

Từ 1/1/2025, đất không giấy tờ vẫn được cấp sổ đỏ, bổ sung 2 trường hợp thu hồi sổ đỏ- Ảnh 1.

Theo quy định của Luật Đất đai 2024, việc cấp sổ đỏ cụ thể cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ được căn cứ trên các mốc thời gian sử dụng đất khác nhau. Ảnh minh họa

3 trường hợp đất không giấy tờ vẫn được cấp sổ đỏ từ năm 2025

Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định về 3 trường hợp đất không giấy tờ vẫn được cấp sổ đỏ, căn cứ trên các mốc thời gian sử dụng đất, gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

Việc cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ trên được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không giấy tờ, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.

Nhà nước sẽ thu hồi sổ đỏ đã cấp trong trường hợp nào?

Khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định nhà nước sẽ thu hồi sổ đỏ đã cấp trong các trường hợp sau:

1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.

2. Cấp đổi:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

4. Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

5. Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.

6. Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

So với Luật Đất đai 2013, luật mới bổ sung 2 trường hợp Nhà nước thu hồi sổ đỏ là khi bị tòa án tuyên hủy hoặc đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp sổ đỏ đã cấp. 4 trường hợp khác cơ bản giữ nguyên như luật cũ, nhưng được quy định chi tiết hơn.

Những cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai

Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định có quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai là:

- Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

- Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.

Tên gọi chính xác của sổ đỏ/sổ hồng từ ngày 1/1/2025

Sỏ đỏ, sổ hồng chỉ là cách gọi thông dụng của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo Luật Đất đai 2024, sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024.

Bình luận của bạn

Bình luận