Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực: Giáo viên cần có những loại bằng cấp, chứng chỉ nào?

Phan Anh
13:04 - 12/07/2023
Công dân & Khuyến học trên

Khi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực, theo từng hạng chức danh nghề nghiệp, giáo viên cần có những bằng cấp, chứng chỉ theo quy định của ngành giáo dục.

Giáo viên mầm non

Hạng IV: Tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non hoặc cao hơn. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 theo Khung năng lực 6 bậc áp dụng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014.

Hạng III: Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non hoặc cao hơn. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III để nâng cao năng lực giảng dạy.

Hạng II: Tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non hoặc cao hơn. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II để nâng cao kỹ năng giảng dạy.

Giáo viên tiểu học

Hạng IV: Tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ, cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 cho ngôn ngữ thứ hai. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Hạng III: Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ, cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 cho ngôn ngữ thứ hai. Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III để nâng cao năng lực giảng dạy.

Hạng II: Tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ, cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 cho ngôn ngữ thứ hai. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng II để nâng cao năng lực giảng dạy.

Giáo viên trung học cơ sở

Hạng III: Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy, và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc (nếu công việc yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc). Giáo viên dạy ngoại ngữ cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 cho ngôn ngữ thứ hai. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Hạng II: Tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy, và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc (nếu công việc yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc). Giáo viên dạy ngoại ngữ cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 cho ngôn ngữ thứ hai. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.

Hạng I: Tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy, và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc (nếu công việc yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc). Giáo viên dạy ngoại ngữ cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 cho ngôn ngữ thứ hai. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I.

Giáo viên trung học phổ thông

Hạng III: Tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên. Ngoài ra, cần có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ, cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 cho ngôn ngữ thứ hai. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Hạng II: Tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ, cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 cho ngôn ngữ thứ hai. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Hạng I: Tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy trở lên. Nếu ứng viên là phó hiệu trưởng, có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông nếu không có bằng đại học sư phạm. Có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công việc yêu cầu sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ, cần có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 cho ngôn ngữ thứ hai. Có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng I để nâng cao năng lực giảng dạy.