Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân
Chiều 22/6, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân.
Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 3 năm công tác
Theo Cổng Thông tin điện tử Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân quy định về đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Cụ thể, khoản 4 của Luật Công an nhân dân được sửa đổi, bổ sung thành: "Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 3 năm công tác; trường hợp không còn đủ 3 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định."
Về thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc, luật bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 23 của Luật Công an nhân dân với nội dung: "Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống."
Bên cạnh đó, luật cũng sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 25 Luật Công an nhân dân. Cụ thể, luật sửa đổi, bổ sung các điểm b, d và e khoản 1 như sau:
Thượng tướng, số lượng không quá 7 bao gồm: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 6; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội".
Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm: Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 3; Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 4, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 3; Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm này. Số lượng: 2 đơn vị mỗi đơn vị 1; Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 3; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;".
Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;"
Luật cũng sửa đổi, bổ sung khoản 2 của Điều 25 Luật Công an nhân dân như sau: "2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này, quy định cấp bậc hàm cấp tướng đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan ở đơn vị thành lập mới nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.";
Bên cạnh đó, khoản 4 của Điều 25 cũng được sửa đổi, bổ sung thành: "Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an quận, thành phố thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.".
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân cũng chỉ rõ: "Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật này. Sĩ quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái."
Tăng hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan và công nhân công an
Theo VOV, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết, hiện nay, tuổi nghỉ hưu của người lao động đã được điều chỉnh theo quy định của Bộ luật Lao động từ năm 2021. Vì vậy, cần thiết phải điều chỉnh hạn tuổi phục vụ của Công an nhân dân để bảo đảm sự bình đẳng, công bằng giữa các đối tượng, ngành nghề lao động, đồng thời cũng bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
Luật Công an nhân dân được Quốc hội thông qua sửa đổi, bổ sung hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an. Cụ thể, Hạ sĩ quan 47 tuổi; Cấp úy 55 tuổi; Thiếu tá, Trung tá (nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi); Thượng tá (nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi); Đại tá (nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi); Cấp tướng (nam 62 tuổi; nữ 60 tuổi).
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan công an là Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá; Thượng tá, nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ. Trường hợp đặc biệt, sĩ quan có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 tuổi đối với nam và hơn 60 tuổi đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Với công nhân công an, hạn tuổi phục vụ cao nhất với nam là 62 tuổi, nữ 60 tuổi và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.
Thời gian tăng tuổi theo lộ trình: Mỗi năm tăng 3 tháng đối với nam và 4 tháng đối với nữ. Riêng sĩ quan, hạ sĩ quan có hạn tuổi phục vụ cao nhất dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ thì tăng ngay 2 tuổi, không theo lộ trình nêu trên.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.
Đăng nhập để tham gia bình luận
Đăng nhập với
Facebook Google