Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Hội Khuyến học tổ chức phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục
Sự phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh, sinh viên trong giai đoạn 2026-2030 với tầm nhìn 2040 sẽ có nội dung, phương pháp, phương thức khác với giai đoạn trước đây do tình hình phát triển xã hội đã có những thay đổi.

Phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh, sinh viên không phải là vấn đề mới lạ. Trong lý luận giáo dục học cũng như trong giáo trình sư phạm, đây là một nguyên tắc, có khi còn được coi như một triết lý giáo dục. Song, hiện nay, vấn đề được đặt ra trên một bình diện mới, theo quan điểm chỉ đạo của Đảng tại Nghị quyết 71-NQ/TW (22/8/2025) của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng tại Nghị quyết 71-NQ/TW (22/8/2025) của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo
"Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục, đào tạo. Người học là trung tâm, là chủ thể của quá trình giáo dục và đào tạo; nhà trường là nền tảng, nhà giáo là động lực, quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo. Thực hiện phương châm "Thầy ra thầy, trò ra trò" trên các mặt đạo đức, nhân cách, tri thức; kiên quyết chấn chỉnh tiêu cực trong giáo dục, coi trọng danh dự người thầy, tôn vinh người thầy trong xã hội.
Giáo dục bảo đảm hài hòa giữa tính toàn dân và tinh hoa, toàn diện và chuyên sâu, dân tộc và toàn cầu. Phát triển giáo dục trên nền tảng văn hóa, giá trị truyền thống dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa nhân loại, chuẩn mực quốc tế, đào tạo công dân Việt Nam thành công dân toàn cầu".
Sự phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh, sinh viên trong giai đoạn 2026-2030 với tầm nhìn 2040 sẽ có nội dung, phương pháp, phương thức khác với giai đoạn trước đây do tình hình phát triển xã hội đã có những thay đổi. Đó là:
1. Nền kinh tế tri thức đang thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng kinh tế, tạo ra những điều kiện để xã hội công nghiệp hiện nay chuyển dần sang xã hội công nghệ (Technological society). Ta có thể hiểu xã hội công nghệ là xã hội số, nơi công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò trung tâm, chi phối và thay đổi mọi khía cạnh của cuộc sống như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, giao tiếp...
Con người trong xã hội công nghệ sẽ phải được giáo dục để trở thành công dân số, với những năng lực số, phẩm chất đạo đức số và lối sống số. Cách phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục thế hệ trẻ trước đây sẽ không đủ hiệu năng (Performance) khi họ tham gia lao động nghề nghiệp và các hoạt động xã hội.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi cao ở mỗi công dân trong xã hội những phẩm chất và kỹ năng sau: Kiến thức chuyên môn vững vàng (hầu hết các nghề trong sản xuất công nghiệp đều đòi hỏi ở bậc đại học), nhiều kỹ năng mềm (tư duy phản biện, sáng tạo, giao tiếp, làm việc theo nhóm, khởi nghiệp...), khả năng thích ứng cao với sự thay đổi quá nhanh của thế giới bên ngoài, học tập suốt đời, năng lực sử dụng công nghệ cao và kỹ năng tư duy hệ thống...
Gia đình, nhà trường và xã hội chậm chuyển đổi số sẽ không thể là hệ sinh thái giáo dục thống nhất để nuôi dưỡng học sinh, sinh viên theo yêu cầu trên.
3. Nhân dân ta đang chuẩn bị tiến vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của toàn dân tộc. Điểm khởi đầu của kỷ nguyên mới này là Đại hội Đảng lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2026-2030. Kỷ nguyên vươn mình chính là kỷ nguyên mà theo nhiều nhà tương lai (Futurology) thì điểm khởi đầu vào đúng giao thời giữa xã hội 4.0 và xã hội 5.0.
Xã hội 5.0 là xã hội thông minh (Smart Society). Khi làn sóng cách mạng công nghiệp 4.0 bắt đầu có xu hướng lan rộng thì người Nhật đã xây dựng Đề án chuyển xã hội 4.0 của mình sang xã hội 5.0. Họ muốn lối sống của dân Nhật Bản được thực hiện khi biên giưới giữa không gian ảo với không gian vật lý mờ dần. Trong xã hội 5.0, mọi thành viên trong xã hội đều được trao quyền để tích cực đóng góp và tận hưởng cuộc sống thoải mái và an toàn.
Có 3 cuộc cách mạng tác động để xã hội 4.0 chuyển sang xã hội 5.0
Cách mạng nhận thức: Cuộc cách mạng tạo ra bộ não giống con người trong máy móc.
Cách mạng giác quan: Các thiết bị thông minh giúp cho con người nghe, nhìn, tương tác với thế giới ảo.
Cách mạng thể xác: Ngoài những robot hỗ trợ con người về mặt kỹ thuật, sẽ có những robot được thiết kế theo diện mạo con người, có những chức năng trí tuệ và cảm xúc trong giao tiếp với con người.
Có thể hiện nay ta cho rằng, xã hội 5.0 còn xa vời với chương trình đi vào kỷ nguyên mới ở Việt Nam. Nhưng với thế hệ Alpha, và đặc biệt thế hệ Beta ở Việt Nam, sau một thập niên nữa, một số thành viên của nhóm nhân khẩu này sẽ có nhu cầu tiếp cận công nghiệp 5.0.
4. Bước vào năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2026 - 2030, những đứa trẻ đầu của thế hệ Beta đến tuổi đi nhà trẻ, đứa đầu của thế hệ Alpha sắp học xong Trung học cơ sở, còn chàng trai, cô gái đầu tiên của thế hệ Z thì đã vào tuổi "tam thập nhi lập" - độ tuổi đủ chín để phát triển độc lập - Tất cả những thành viên ấy đi vào cuộc sống với biết bao cơ hội tốt đẹp, nhưng lại đứng trước những thử thách lớn lao mà thế hệ đàn anh chưa từng nếm trải: một thế giới biến động cực kỳ mau lẹ: Biến đổi khí hậu có thể làm mất đi nhanh chóng một hay nhiều quốc gia; nếu đại chiến thế giới nổ ra, không thể chỉ chết cả tỷ người, mà là có nguy cơ tuyệt diệt toàn bộ nhân loại.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC GIA ĐÌNH, GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THẾ HỆ TRẺ TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ
Giáo dục gia đình
Trong giai đoạn chuyển đổi số, giáo dục gia đình có chức năng tạo môi trường số an toàn và lành mạnh, bổ sung và hỗ trợ quá trình dạy và học của nhà trường như giúp con cái hoàn thành tốt yêu cầu học tập trên lớp, chăm chỉ học tập với tinh thần hiếu học, lễ phép và ứng xử theo văn hóa học đường và văn hóa giao tiếp xã hội, giữ gìn đạo đức và tuân thủ kỷ luật trường học... Cụ thể là:
Những chức năng chính
Tạo môi trường sống lành mạnh.
Cha mẹ đồng hành và hỗ trợ con cái học tập trực tuyến và sử dụng các công cụ số;
Phát triển các năng lực số.
Những nhiệm vụ chính
Tham gia vào quá trình dạy và học số: Gia đình tích cực tham gia các hoạt động của con cái trong môi trường số để giúp chúng tiếp cận kiến thức mới một cách hiệu quả.
Truyền đạt kỹ năng và văn hóa số: Người lớn trong gia đình giúp con em sử dụng an toàn các thiết bị số, hình thành những phẩm chất đạo đức trong môi trường số và cách hành xử có văn hóa theo quy định của Văn hóa số.
Sử dụng công nghệ để hỗ trợ con em trong học tập tại nhà: Cha mẹ, anh chị trong gia đình tải các ứng dụng học tập hiện đại, giúp con em tiếp cận và truy cập tài liệu học tập mở, xây dựng nền tảng học trực tuyến v.v...
Phối hợp với nhà trường tạo nên sự kết nối chặt chẽ và hiệu quả với các tổ chức xã hội trong giáo dục thế hệ trẻ.
Giáo dục nhà trường
Trong giai đoạn chuyển đổi số, nhà trường có trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực số, ứng dụng các công nghệ số để nâng cao chất lượng Dạy và học, quản lý trường sở, nhân sự, kết quả học tập, kiểm tra, thi cử của học sinh, thúc đẩy việc học tập suốt đời trong cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường, xây dựng nhà trường thành hệ sinh thái giáo dục chuyển đổi số.
Những chức năng chính
Đào tạo nguồn nhân lực tương lai: Chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng số để thích ứng với kỷ nguyên số (kể cả kỹ năng học tập suốt đời trong xã hội học tập chuyển đổi số).
Đổi mới phương thức dạy và học: Áp dụng công nghệ và các phương pháp tiên tiến để nâng cao chất lượng dạy và học, thúc đẩy sự tương tác tích cực giữa thầy và trò.
Tối ưu hóa công tác quản lý: Sử dụng hệ thống số để quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường, các hoạt động hành chính, tài chính, thông tin...
Những nhiệm vụ chính
Chuyển đổi số trong dạy và học: Áp dụng công nghệ để tạo ra môi trường học tập hòa nhập và hiện đại.
Tích hợp các công cụ, tài nguyên giáo dục số vào bài giảng để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt trong giáo dục văn hóa số (những phẩm chất, giá trị của đạo đức số, lối sống số, văn hóa ứng xử trên mạng, luật lệ số...)
Phát triển các khóa học trực tuyến. Chú trọng hỗ trợ học sinh vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số trong học trực tuyến.
Chuyển đổi số trong quả lý: Ứng dụng phần mềm quản lý để quản lý hồ sơ, giảng dạy, kết quả học tập và kiểm tra kiến thức.
Xây dựng hệ thống quản lý thông minh để tối ưu hóa công tác quản lý giáo dục.
Triển khai các dịch vụ công trực tuyến, thanh toán qua thương mại trực tuyến.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng trường học thông minh, trường học xanh, trường học hạnh phúc.
Xây dựng hệ tài nguyên giáo dục mở.
Phát triển nguồn nhân lực số: Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu của chiến lược đột phá khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và giáo dục - đào tạo.
Bồi dưỡng năng lực dạy học trực tuyến cho đội ngũ giáo viên.
Tăng cường kết nối: Tạo sự kết nối chặt chẽ với gia đình và các tổ chức xã hội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong trường học.
Giáo dục xã hội
Chủ thể của giáo dục xã hội này chỉ giới hạn ở giáo dục của các tổ chức xã hội, các cá nhân, cơ sở giáo dục ngoài nhà trường, các thiết chế văn hóa có chức năng giáo dục thế hệ trẻ như Thư viện, Nhà văn hóa, câu lạc bộ...
Những chức năng chính
Hỗ trợ nhà trường và gia đình thúc đẩy học sinh, sinh viên học tập suốt đời thông qua việc cung ứng thông tin, tài liệu học tập, tổ chức các khóa học trực tuyến...
Tạo điều kiện để học sinh, sinh viên có những kỹ năng số, những phẩm chất cần thiết để tham gia các mạng xã hội, hình thành những công dân số.
Góp phần bảo đảm cho học sinh, sinh viên được công bằng trong tiếp cận các điều kiện học tập, bình đẳng trước các cơ hội học tập suốt đời.
Những nhiệm vụ chính
Hỗ trợ nhà trường tổ chức các sự kiện, các hoạt động ngoài nhà trường để học sinh, sinh viên được trải nghiệm trong đời sống xã hội nhiều hơn.
Tạo các loại học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo, những phần thưởng cho các em có thành tích học tập tốt, hỗ trợ cho một số em được học tập, đào tạo ở nước ngoài...
Góp phần giáo dục thế hệ trẻ nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, có kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng và kỹ năng tư duy phản biện, sáng tạo nội dung số.
Chuẩn bị năng lực và những phẩm chất lao động qua các hoạt động tư vấn nghề nghiệp, giáo dục hướng nghiệp và khởi nghiệp, chuẩn bị cho thị trường lao động nguồn nhân lực dồi dào và đồng bộ về ngành nghề.
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG THỨC VÀ MÔ HÌNH PHỐI HỢP GIỮA MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC GIA ĐÌNH, GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC XÃ HỘI
1. Mục tiêu của sự phối hợp này là đào tạo các thế hệ học sinh, sinh viên trở thành những công dân có ích cho xã hội chuyển đổi số sau khi họ tốt nghiệp chương trình học ở Trung học phổ thông hoặc các trường đại học. Họ là sản phẩm giáo dục của hệ thống trường chính quy trong giai đoạn 2026 - 2030 với tầm nhìn ít nhất là 10 năm tiếp theo.
Như vậy, nhà trường là "nhân vật" trung tâm của sự phối hợp. Ngành giáo dục có trách nhiệm chủ động trong việc gắn kết các gia đình và mọi lực lượng xã hội có liên quan để xây dựng Chương trình (hay đề án) phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục học sinh, sinh viên theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 71-NQ/TW.
2. Việc phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục học sinh, sinh viên là chương trình hành động cụ thể, không phải là khẩu hiệu mang tính động viên, mà là những hoạt động được tổ chức với sự cam kết, giao kèo rõ ràng giữa các bên, bao gồm các gia đình cụ thể, những trường học cụ thể, những lực lượng xã hội cụ thể, diễn ra trên một địa bàn dân cư cụ thể (mà cụ thể nhất là trên địa bàn hành chính cấp xã).
Tuy nhiên, để sự phối hợp được chặt chẽ, hoạt động nhịp nhàng và là một chương trình dài hạn, cần có thể chế từ chính phủ và các cấp chính quyền địa phương. Nếu sự phối hợp trở thành một Điều trong Luật Giáo dục thì việc thực hiện sẽ có cơ sở pháp lý vững chắc nhất.
3. Sự phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh, sinh viên, về phương thức giáo dục, là sự phối hợp giữa giáo dục chính quy, giáo dục không cính quy và giáo dục phi chính quy để tạo nên môi trường học tập suốt đời trong xã hội học tập (Theo quan điểm chỉ đạo tại Quyết định 89/QĐ-TTg về "xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020).
Trong giai đoạn chuyển đổi số, cả 3 môi trường góp sức để xây dựng học sinh, sinh viên có được những năng lực cốt lõi và những phẩm chất mong muốn của Công dân số. Nhà trường sẽ hoàn thành nhiệm vụ đào tạo công dân số như một yếu tố làm nên nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện chiến lược đột phá khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Gia đình sẽ có thành viên là công dân số - một yêu cầu quan trọng và chủ yếu của danh hiệu "Gia đình học tập" - Các lực lượng xã hội sẽ có những thành viên trẻ là công dân số, một chỉ số hàng đầu để đánh giá danh hiệu "Đơn vị học tập".
4. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh, sinh viên không nhất thiết phải luôn có mặt cả 3 bên trong một giao ước. Vấn đề bản chất nhất là ở chỗ mỗi bên sẽ cam kết mình làm những gì để mục tiêu đào tạo của nhà trường được hoàn thành theo đúng yêu cầu mà Đảng và Nhà nước đặt ra trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Chính từ cách hiểu này, chúng tôi cho rằng có 3 mô hình phối hợp cơ bản sau đây:
Sự phối hợp song phương

Mô hình phối hợp song phương (2 bên) giữa Nhà trường - Gia đình.
Một vài ví dụ về công việc hung mà 2 bên cùng làm.
Giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, tôn trọng pháp luật, thực hiện nghiêm nội quy học tập.
Giúp học sinh, sinh viên có được những kỹ năng số, lối sống có văn hóa mạng, ý thức về luật lệ mạng.
Nhà trường kết nối với gia đình qua mạng xã hội, cổng thông tin điện tử của trường (website) để trao đổi ý kiến kịp thời những gì cần quan tâm đối với học sinh, sinh viên.
Gia đình và nhà trường tạo điều kiện để học sinh, sinh viên có nhiều điều kiện thực hiện tốt việc học tập và tự học...

Mô hình phối hợp song phương (2 bên) giữa Nhà trường - Xã hội.
Chú ý: Trên địa bàn dân cư, lực lượng xã hội rất đa dạng. Tùy tình hình cụ thể mà nhà trường có thể chọn đối tác phối hợp ưu tiên, chẳng hạn Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu Giáo chức, Hội Cựu chiến binh, một số doanh nghiệp, Hội Người cao tuổi, cơ sở dạy nghề tư nhân, thư viện...
Những công việc mà các lực lượng xã hội có thế mạnh giúp nhà trường như:
Tổ chức các sự kiện để cổ vũ, khuyến khích, hỗ trợ việc học hành của học sinh, sinh viên.
Giúp nhà trường quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên thực hiện tốt những quy định của luật pháp, ngăn ngừa những tiêu cực xã hội tác hại đến tâm lý của thế hệ trẻ.
Tổ chức các sinh hoạt ngoại khóa tại thư viện, nhà văn hóa, câu lạc bộ, công viên, trong các doanh trại quân đội, các trang trại chăn nuôi và trồng trọt... giúp cho học sinh, sinh viên có những trải nghiệm tốt về lao động sản xuất, hướng nghiệp, khởi nghiệp...

Mô hình phối hợp tam phương (3 bên) giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
Những công việc trong sự phối hợp 3 bên đã bao gồm các việc trong 2 mô hình song phương trên đây. Song, tùy từng hoàn cảnh, từng điều kiện mà nội dung cũng như số lượng công việc sẽ có mức độ phong phú, đa dạng, khác nhau.
HỘI KHUYẾN HỌC VIỆT NAM THAM GIA CUỘC VẬN ĐỘNG "NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH, XÃ HỘI PHỐI HỢP GIÁO DỤC HỌC SINH, SINH VIÊN" ĐẠT HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG CAO
1. Là một tổ chức xã hội, được thành lập theo Quyết định số 122/QĐ-TTg (29/2/1996) của Thủ tướng Chính phủ, Hội Khuyến học Việt Nam có 2 chắc năng chính:
Hỗ trợ hoạt động Dạy và Học trong hệ thống giáo dục chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý;
Thúc đẩy việc học tập suốt đời của người lớn trong hệ thống giáo dục không chính quy, góp phần xây dựng xã hội học tập.
Với tư cách là một thành viên trong lực lượng xã hội, Hội Khuyến học sẽ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để góp phần phối hợp, gắn kết với Bộ giúp hệ thống các trường học chính quy thực hiện tốt mục tiêu đào tạo học sinh, sinh viên thành những công dân hữu ích cho xã hội.
Trong giai đoạn cả nước tiến vào kỷ nguyên số, những công dân hữu ích chính là những công dân số - yếu tốt cốt lõi để xây dựng nguồn nhân lực số, đáp ứng chiến lược phát triển đột phá khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.

Mô hình phối hợp song phương "Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hội Khuyến học Việt Nam" giáo dục học sinh, sinh viên.
2. Hội Khuyến học có trách nhiệm hoàn thành tốt đẹp những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho theo Kết luận 49-KL/TW (10/5/2019) của Ban Bí thư triển khai một cách sáng tạo công tác khuyến học theo chỉ đạo của Nghị quyết 57-NQ/TW (22/12/2024) và 71-NQ/TW (22/8/2025) của Bộ Chính trị, Quyết định 387/QĐ-TTg (25/3/2022) và 677/QĐ-TTg (3/6/2022) về các mô hình học tập của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, Hội cũng có trọng trách triển khai những nội dung cơ bản trong bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm về "Xã hội học tập" (2/3/2025) và ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị về phong trào Bình dân học vụ số (18/11/2024).
Những nhiệm vụ mà Hội Khuyến học được giao chủ yếu sẽ triển khai trên địa bàn hành chính cấp xã, phường. Trung ương Hội Khuyến học chỉ đạo Hội Khuyến học cấp tỉnh, thành hướng dẫn Hội cấp xã hoàn thành và hoàn thành vượt mức những mô hình học tập theo các Quyết định đã nói trên đây.
Với tinh thần chủ động phối hợp với ngành giáo dục trong công tác đào tạo học sinh, sinh viên đạt mục tiêu trở thành công dân tốt, công dân số, các Hội khuyến học địa phương sẽ có mấy hoạt động sau đây:
Trên địa bàn hành chính cấp tỉnh
Hội khuyến học các tỉnh/thành phố phối hợp với các Sở Giáo dục và Đào tạo ký kết thực hiện chương trình hoặc kế hoạch hành động cùng nhau hỗ trợ, giúp đỡ các trường phổ thông và các trường đại học do cấp tỉnh quản lý. Chương trình hay kế hoạch hành động ấy được thiết kế tương tự cách phối hợp giữa Trung ương Hội với Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Mô hình phối hợp giữa Hội Khuyến học cấp tỉnh với Sở Giáo dục và Đào tạo trong giáo dục học sinh, sinh viên.
Hội Khuyến học cấp xã thiết kế, xây dựng kế hoạch phối hợp giữa gia đình học tập, cộng đồng học tập (thôn/tổ dân phố học tập) với nhà trường trên địa bàn hành chính xã phường trong giáo dục học sinh, sinh viên. Nhiệm vụ của Hội cấp xã chỉ giới hạn ở việc này vì xây dựng gia đình học tập và cộng đồng học tập là nhiệm vụ họ được giao. Hơn nữa, họ cũng chỉ có được một nguồn lực rất hạn chế, không thể mở rộng phạm vi trách nhiệm.

Mô hình phối hợp giữa gia đình học tập, cộng đồng học tập với nhà trường trên địa bàn cấp xã trong giáo dục học sinh, sinh viên.
Một vài công việc mà chúng tôi cho rằng, nhà trường ở xã sẽ cùng các gia đình học tập và cộng đồng học tập nên phối hợp thực hiện với sự ràng buộc bởi kế hoạch được ký kết với sự chứng kiến của chính quyền địa phương:
Thống nhất nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa học tập và cách ứng xử, giao tiếp của học sinh, sinh viên trên địa bàn xã thông qua sự đánh giá 3 bên về thực trạng này ở con em mình.
Phân công quản lý việc học tập, hoạt động xã hội, vui chơi giải trí, tạo môi trường sống vui vẻ, hạnh phúc, thoải mái, gắn bó và hợp tác.
Gia đình học tập và cộng đồng học tập hỗ trợ trong khả năng có thể giúp nhà trường hình thành và phát triển những kỹ năng số và văn hóa số cho học sinh, sinh viên.
Giáo dục học sinh, sinh viên sớm có thói quen tự học, có tinh thần hiếu học, ý chí tiến thủ trong hành trình học tập suốt đời.
Tạo sự kết nối bền chặt giữa Nhà trường địa phương với gia đình học tập và cộng đồng học tập để giáo dục và quản lý học sinh, sinh viên học tập tốt (thông qua mạng xã hội và nền tảng internet.


Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.
Đăng nhập để tham gia bình luận
Đăng nhập với
Facebook Google