Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị đi tù?

Lam Linh
19:58 - 30/03/2024
Công dân & Khuyến học trên

Việc không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ được coi là hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo quy định pháp luật, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị đi tù?- Ảnh 1.

Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển - theo khoản 3 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Ảnh: Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Phạt hành chính đối với 2 thanh niên ở Nghệ An vì không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ

Ngày 30/3, thông tin từ Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An cho biết, ông Lê Hồng Vinh - Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đối với 2 công dân tại địa phương.

Cụ thể, hai thanh niên bị xử phạt gồm: N.A.Q. (trú xã Nghi Quang, huyện Nghi Lộc, Nghệ An) và T.V.V. (trú xã Nghi Thuận, huyện Nghi Lộc), đều sinh năm 2004, đã không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương.

Cả hai công dân kể trên đã thực hiện việc khám tuyển chọn công dân lên đường nhập ngũ và đủ điều kiện. Tuy nhiên, ngày 26/2, cả hai người này không có mặt tại địa điểm giao nhận quân theo quy định.

Hành vi của hai công dân đã vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; được sửa đổi bổ sung tại khoản 9, Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 6/6/2022 của Chính phủ.

Tổng số tiền phạt đối với 2 thanh niên là 125 triệu đồng, mỗi trường hợp vi phạm bị xử phạt 62,5 triệu đồng. Ngoài ra, với các hành vi vi phạm trên, hai công dân N.A.Q. và T.V.V. còn buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định.

Trước vụ việc này, dư luận đặt câu hỏi: Ngoài xử phạt hành chính, người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị xử lý hình sự hay không? Nếu có thì sẽ bị xử lý trong trường hợp nào?

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi vi phạm pháp luật

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì nghĩa vụ quân sự được hiểu "là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân".

Về độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

- Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Bên cạnh đó, theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm nói về độ tuổi gọi nhập ngũ thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ bắt buộc từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

Trong trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo thì sẽ được gia hạn thêm độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Như vậy, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ về quốc phòng và là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Theo đó, công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ học vấn, nghề nghiệp và nơi cư trú khi đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự đều phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị nếu đáp ứng các điều kiện tuyển chọn quân.

Việc không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ được coi là hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, theo quy định của pháp luật, khi nhận được Lệnh gọi nhập ngũ, công dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.

Phạt nặng hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ

Căn cứ vào khoản 3, Điều 7 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP thì người có hành vi vắng mặt khi có lệnh nhập ngũ sẽ bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp quy định nêu trên.

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị xử lý hình sự 

Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ hay còn gọi là trốn tránh nghĩa vụ quân sự, đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ, năm 2023, trong thời gian ra lệnh gọi nhập ngũ do bị cáo A không chấp hành nên đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không có mặt đúng thời gian và địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Sau khi bị xử phạt hành chính, đến kỳ tuyển quân tiếp theo vào năm 2024, bị cáo A tiếp tục trúng tuyển nhưng do đã cưới vợ và vợ đang mang thai nên bị cáo có ý định không chấp hành, đưa vợ đi trốn tránh khỏi địa phương, không trở về để nhập ngũ.

Trong trường hợp này, căn cứ vào khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì bị cáo A bị Tòa án tuyên phạt một năm hai tháng tù.