Công dân khuyến học

Điểm mới về mua nhà ở xã hội 2025 người dân cần biết?

Điểm mới về mua nhà ở xã hội 2025 người dân cần biết?

Đoàn Trang

Đoàn Trang

15:23 - 24/02/2025
Công dân & Khuyến học trên

Việc mua nhà ở xã hội đang trở thành lựa chọn phổ biến đối với nhiều người dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp hoặc trung bình. Gần đây, các quy định pháp luật liên quan đến nhà ở xã hội có những thay đổi quan trọng mà người dân cần lưu ý khi tham gia giao dịch mua bán loại hình nhà ở này.

Điểm mới về mua nhà ở xã hội 2025 người dân cần biết?- Ảnh 1.

Luật Nhà ở sửa đổi năm 2023 đã mang lại hàng loạt chính sách ưu đãi cho việc mua nhà ở xã hội.


Điểm mới về mua nhà ở xã hội 2025 người dân cần biết?

Thứ nhất, mở rộng đối tượng mua nhà ở xã hội 2025

Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì từ 01/01/2025 đã sửa đổi và bổ sung 2 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là:

+ Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Thứ hai, nới rộng nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội 2025

Theo Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định thì:

Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Tại Khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định thì:

Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp:

Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

Như vậy, theo Luật Nhà ở 2023 thì từ 01/01/2025 được phép bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thay vì bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó.

Thay đổi giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế (còn theo Luật Nhà ở 2014 quy định thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân).

Thứ ba, ưu đãi cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội

Theo điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở 2014 quy định:

Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội

"1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;"

Đồng thời, tại Điểm a Khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê

"2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;"

Như vậy, theo Luật Nhà ở 2023 thì từ 01/01/2025 thì Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn sẽ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án.

Thứ tư, nêu rõ lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

Theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nêu rõ lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 được xác định tối đa bằng 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội.

Thứ năm, ưu đãi điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:

+ Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

+ Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Theo đó, để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, các đối tượng trên phải đáp ứng những điều kiện về thu nhập như sau:

- Người độc thân có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

- Người đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp đối tượng thuộc người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

Hồ sơ mua nhà ở xã hội gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023.

(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD hướng dẫn hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 như sau:

Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Mẫu hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 gồm:

(1) Đơn mua nhà ở xã hội (Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 100/2024/NĐ-CP) Tải về

(2) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội

+ Đối tượng (1) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Đối tượng (2), (3), (4) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định;

+ Các đối tượng (5), (6), (8), (9), (10), (11) thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về

+ Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (7) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

(3) Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở

+ Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về

+ Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về

Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về.

(4) Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập

+ Đối tượng (5), (6), (7), (8) là Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về

+ Đối tượng (5) nhưng không có hợp đồng lao động là Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về

Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.

Bình luận của bạn

Bình luận

icon icon