Bộ Công an chỉ cách nhận diện đối tượng giả danh Công an
Thời gian qua xuất hiện những đối tượng mua bán trái phép, sử dụng trang phục, phù hiệu, số hiệu,... giả danh Công an để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người dân. Vậy làm thế nào để nhận diện các đối tượng giả danh Công an? Hành vi mua bán trái phép và sử dụng trang phục Công an sẽ bị xử lý như thế nào?
Dấu hiệu nhận biết các đối tượng giả danh Công an
Để phát hiện hành vi giả danh Công an, Bộ Công an lưu ý người dân những cách sau:
Quan sát về hình thức bên ngoài: Đây là cách đơn giản nhất để phát hiện các đối tượng giả danh Công an. Người dân cần quan sát thái độ, cách thể hiện, tư thế, lễ tiết, tác phong, cử chỉ có thể phân biệt được họ là Công an thật hay giả.
Đối tượng giả danh Công an thường cố tình để lộ một phần trang phục, khoe giấy chứng minh Công an nhân dân hay công cụ hỗ trợ như khóa số 8, dùi cui, súng... Người dân cần chú ý đề cao cảnh giác, chỉ nghe họ nói, không làm theo bất cứ yêu cầu nào. Nếu còn nghi ngờ, chưa có cơ sở xác định đối tượng giả danh Công an, cần kết hợp với các cách thức khác để kiểm tra.
Gợi mở để đối tượng nói thật nhiều về lĩnh vực Công an: Càng nói nhiều đối tượng càng dễ bộc lộ sơ hở. Có thể hỏi đối tượng những thông tin cơ bản như: Trước đây học trường nào, ở đâu? Điều kiện tuyển dụng vào ngành Công an thế nào? Đơn vị hiện tại địa chỉ ở đâu, lãnh đạo đơn vị là ai? Chức vụ, nhiệm vụ cụ thể hiện nay là gì?... Nếu nghi ngờ, có thể tạo lý do hợp lý để chụp ảnh đối tượng, ghi âm lời nói của đối tượng để làm bằng chứng đối chiếu hoặc tố giác với cơ quan Công an.
Phân tích, tổng hợp, đánh giá: Cần phân tích các thông tin cơ bản mà đối tượng đã nói, đã kể để đánh giá đối tượng nói thật hay nói dối, có phải giả danh Công an hay không.
Nếu không đủ khả năng đánh giá, có thể tổng hợp thông tin sau đó nhờ người thân am hiểu về lĩnh vực Công an, những người đang công tác trong ngành Công an hoặc Cảnh sát khu vực phụ trách địa bàn nơi người dân cư trú, trực ban đơn vị Công an nơi gần nhất phân tích, đánh giá. Không nên vội tin và làm theo lời của đối tượng.
Đối chiếu, kiểm tra: Trong trường hợp đã đánh giá nhưng chưa đủ cơ sở xác định đối tượng là người giả danh Công an hay không, cần thực hiện bước đối chiếu, kiểm tra. Từ việc phân tích, tổng hợp thông tin do đối tượng cung cấp, kết quả quan sát, đánh giá, tư vấn của người trong ngành Công an... có thể dùng để đối chiếu, kiểm tra xác định đối tượng có hành vi giả danh Công an.
Để nhận biết đối tượng giả danh Công an, tránh bị các đối tượng này lừa đảo, người dân cần phải tìm hiểu những thủ đoạn phổ biến của loại đối tượng này, nâng cao cảnh giác, không vội tin đối tượng, vận dụng đồng bộ một số cách nhận biết, kiểm tra, đánh giá để xác định và có cách xử lý hiệu quả nhất.
Hành vi giả danh Công an sẽ bị xử lý như thế nào?
Sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân là hành vi trái pháp luật.
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân chỉ dành riêng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân sử dụng theo quy định. Người được cấp phát có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn cẩn thận và khi sử dụng phải đúng mục đích, đúng quy định.
Khoản 3 Điều 7 Nghị định 160/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ quy định như sau:
"Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật".
Xử phạt hành chính:
Những cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ với mức phạt tiền từ 500.000-1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
Phạt tiền từ 5.000.000-10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
Phạt tiền từ 10.000.000-30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
Các hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Xử lý hình sự:
Trong trường hợp sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu Công an nhân dân với số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn, đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 190 về tội "Sản xuất, buôn bán hàng cấm"; Điều 191 về tội "Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm" và Điều 192 về tội "Sản xuất, buôn bán hàng giả" của Bộ luật Hình sự với mức hình phạt cao nhất có thể lên đến 15 năm tù.
Đối với các cá nhân, tổ chức sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân để giả danh Công an nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" với mức hình phạt cao nhất có thể lên đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
Trường hợp làm giả, sử dụng giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì ngoài tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" còn có thể bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 341 của Bộ luật Hình sự về tội "Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức".
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.
Đăng nhập để tham gia bình luận
Đăng nhập với
Facebook Google