Công dân khuyến học

Thời gian, điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với quân nhân từ ngày 02/10

Thời gian, điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với quân nhân từ ngày 02/10

Đoàn Trang

Đoàn Trang

06:00 - 22/08/2025
Công dân & Khuyến học trên

Ngày 19/8/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 90/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với quân nhân từ ngày 02/10/2025

Điều 10 Thông tư 90/2025/TT-BQP quy định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

(1) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được hướng dẫn như sau:

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người mẹ;

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người mẹ;

- Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người cha. Trường hợp người cha không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người mẹ;

- Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người cha;

- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người cha.

(2) Khi tính thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 51, Điều 52, khoản 2 Điều 53 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nếu có thời gian trùng với thời gian nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương thì không được tính hưởng chế độ thai sản.

(3) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 8 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, được hướng dẫn như sau: Lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi trở lại làm việc được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội; kể từ khi trở lại làm việc thì lao động nữ được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024; người sử dụng lao động và lao động nữ có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian lao động nữ trở lại làm việc.

(4) Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội hướng dẫn tại khoản (3), được ghi theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là tháng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì ghi theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương hoặc tăng thâm niên vượt khung, thâm niên nghề thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được phong, thăng quân hàm, nâng lương hoặc tăng thâm niên vượt khung, thâm niên nghề.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với quân nhân từ ngày 02/10/2025

Điều 5 Thông tư 90/2025/TT-BQP quy định đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

(1) Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 90/2025/TT-BQP được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được hướng dẫn như sau:

(i) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp hoặc khi bị tai nạn mà không phải tai nạn lao động;

(ii) Điều trị khi bị tai nạn đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

(iii) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm (ii) khoản (1);

(iv) Người lao động phải nghỉ việc khi hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật hoặc chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.

(2) Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 90/2025/TT-BQP không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được hướng dẫn như sau:

- Người tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

- Người sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ trường hợp quy định tại điểm (ii) khoản (1));

- Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản (1) trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

Bình luận của bạn

Bình luận

icon icon