Ngoài phạt hành chính, tước giấy phép lái xe, sử dụng giấy kiểm định, tem kiểm định giả có thể bị xử lý hình sự
Hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả khi tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ 4.000.000-6.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng; thậm chí bị xử lý hình sự về tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức...
Liên tiếp phát hiện nhiều trường hợp sử dụng giấy chứng nhận kiểm định và giấy phép lái xe giả
Theo Cục Cảnh sát giao thông, ngày 10/4, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Thái Bình cho biết, đơn vị đã bàn giao 2 vụ việc tài xế ô tô bị phát hiện sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Giấy phép lái xe giả cho Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Đông Hưng để điều tra, xử lý theo quy định.
Cụ thể, vào lúc 8 giờ 5 phút ngày 12/3, tại Km79+200 quốc lộ 10, thuộc địa phận thôn Lê Lợi 2, xã Đông Xuân, huyện Đông Hưng, tổ công tác thuộc Đội Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh Thái Bình trong quá trình làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên tuyến đã tiến hành kiểm tra xe ô tô khách 29 chỗ mang biển số 29B-003.xx do ông Phạm Văn T (sinh năm 1984, trú tại xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh) đang điều khiển đi theo hướng Thái Bình - Hải Phòng.
Kiểm tra giấy tờ xe, tổ công tác phát hiện và nghi vấn lái xe Phạm Văn T sử dụng giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tem kiểm định an toàn kỹ thuật dán trên xe có dấu hiệu làm giả. Ngay sau đó, tổ công tác đã tiến hành làm việc với tài xế T, đồng thời đề nghị trưng cầu giám định giấy tờ, tài liệu trên. Sau khi thực hiện giám định, Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Thái Bình kết luận số giấy tờ trên là giả.
Tiếp tục làm việc với lái xe T, người này khai nhận mua chiếc xe ô tô 29 chỗ trên từ năm 2019, khi hết thời hạn kiểm định thì đã tìm đặt mua 2 bộ giấy tờ gồm: 1 bộ giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tem kiểm định và tem nộp phí đường bộ cho phương tiện có hiệu lực đến ngày 27/3/2023; 1 bộ tương tự có hiệu lực đến ngày 27/6/2023, ông T vẫn đang cất giấu trong xe 29B-003.xx đến khi bị lực lượng Cảnh sát giao thông kiểm tra phát hiện.
Tổ công tác đã tiến hành lập biên bản và tạm giữ toàn bộ số giấy tờ giả trên và phối hợp với Công an huyện Đông Hưng tiếp tục điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Cùng ngày, lúc 21 giờ 15 phút ngày 12/4, tại Km74, quốc lộ 39 thuộc địa phận thị trấn Đông Hưng, huyện Đông Hưng, tổ công tác của Trạm Cảnh sát giao thông Cầu Nghìn, Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh Thái Bình thực hiện chuyên đề kiểm tra, xử lý vi phạm về điều khiển xe trên đường mà trong hơi thở có nồng độ cồn đã kiểm tra, phát hiện ông Đoàn Ngọc Q (sinh năm 1988, trú tại xã Trung Dũng, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên) điều khiển xe ô tô mang biển kiểm soát 29C-157.xx có nồng độ cồn trong hơi thở là 0,287mg/l khí thở.
Tiếp tục kiểm tra giấy phép lái xe của ông Q, tổ công tác nghi vấn giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngày 13/12, Trạm Cảnh sát giao thông Cầu Nghìn, Phòng Cảnh sát giao thông đã chuyển giấy phép lái xe nghi làm giả của ông Q đến Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh để trưng cầu giám định. Kết quả, giấy phép lái xe của ông Q được kết luận không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trạm Cảnh sát giao thông Cầu Nghìn sau đó đã hoàn tất hồ sơ chuyển Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Đông Hưng thụ lý giải quyết theo quy định.
Trước đó, trong 2 ngày 20/3 và 28/3, trên quốc lộ 10 đoạn qua địa phận thành phố Thái Bình và huyện Đông Hưng, lực lượng Cảnh sát giao thông cũng đã phát hiện, lập biên bản, bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra xử lý thêm 2 trường hợp tài xế ô tô nghi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường giả.
Xử lý nghiêm trường hợp sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả
Bộ Công an cho biết hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định giả khi tham gia giao thông có thể bị xử lý như sau:
Về xử lý hành chính: Tại khoản 5, Điều 16, Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) nêu rõ: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi "sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)".
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 16 ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: "Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng".
Về xử lý hình sự: Theo quy định của Điều 341 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hành vi trên có thể bị xử lý hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, cụ thể như sau:
"Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 2 lần trở lên;
c) Làm từ 2 đến 5 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:
a) Làm 6 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng".
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.
Đăng nhập để tham gia bình luận
Đăng nhập với
Facebook Google