Năm 2025: Những hạng giấy phép lái xe nào phải thi nâng hạng?
Để được điều khiển các loại xe khác ngoài phạm vi giấy phép lái xe được cấp, lái xe phải thực hiện việc nâng hạng giấy phép lái xe. Vâỵ theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định từ 01/01/2025 những hạng giấy phép lái xe nào phải thi nâng hạng?
Năm 2025: Những hạng giấy phép lái xe nào phải thi nâng hạng?
Khoản 5 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định đào tạo lái xe như sau:
"5. Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này."
Như vậy, có 10 hạng giấy phép lái xe phải thi nâng hạng từ năm 2025 bao gồm:
- Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;
- Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
- Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;
- Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;
- Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
- Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
- Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
- Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
- Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
- Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Đối tượng nào cần thực hiện nâng hạng giấy phép lái xe từ 01/01/2025
Khoản 3 và 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau đây:
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D1 hoặc lên hạng D2 hoặc lên hạng D;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D1 lên hạng D2 hoặc lên hạng D;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.
Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe còn hiệu lực, phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; đối với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D1, D2, D thì người có nhu cầu được đào tạo còn phải có trình độ từ trung học cơ sở trở lên.
Điều kiện nâng hạng Giấy phép lái xe
Điều kiện nâng hạng bằng lái xe mới nhất hiện nay được căn cứ tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 38/2019/TT-BGTVT).
Theo đó, để nâng hạng bằng lái xe, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
Ngoài ra, người học phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
Hạng | Thời gian lái xe/hành nghề an toàn | Số km lái xe an toàn |
Hạng B1 số tự động lên B1 | Từ 01 năm trở lên | 12.000 km |
Hạng B1 lên B2 | Từ 01 năm trở lên | 12.000 km |
Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E | Từ 03 năm trở lên | 50.000 km |
Hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng | ||
Hạng D, E lên FC | ||
Hạng B2 lên D, C lên E | Từ 05 năm trở lên | 100.000 km |
Người học nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Quy định nâng hạng giấy phép lái xe kể từ ngày 01/01/2025 được đưa ra với mục tiêu chính là nâng cao chất lượng và an toàn giao thông. Việc nâng hạng giấy phép lái xe bắt buộc người lái phải trải qua quá trình đào tạo bổ sung để nắm vững các kỹ năng lái xe phức tạp hơn, phù hợp với loại xe mới muốn điều khiển, giúp giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông do người lái thiếu kinh nghiệm.
Đặc biệt, việc nâng hạng giấy phép lái xe giúp phần đồng bộ với luật giao thông quốc tế, giúp hệ thống giấy phép lái xe của Việt Nam phù hợp hơn với các tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và hợp tác về giao thông vận tải.
Bình luận
Thông báo
Bạn đã gửi thành công.
Đăng nhập để tham gia bình luận
Đăng nhập với
Facebook Google