Sống chung đồng giới có được áp dụng luật Hôn nhân gia đình về chia tài sản không

Đoàn Trang
10:38 - 27/08/2024
Công dân & Khuyến học trên

Hiện nay, nước ta đã có cái nhìn cởi mở hơn về những người đồng giới cũng như hôn nhân giữa họ. Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chỉ xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ, vậy kết hôn đồng giới có thể áp dụng quy định về tài sản chung theo Luật này không? Nếu ly hôn thì chia tài sản chung như thế nào?

Chia tài sản chung trong trường hợp kết hôn đồng giới - Ảnh 1.

Chia tài sản chung như thế nào trong trường hợp kết hôn đồng giới? Ảnh: IT.


Kết hôn đồng giới có thể áp dụng quy định về tài sản chung theo Luật Hôn nhân và Gia đình hay không?

Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về kết hôn như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

"5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn."

Theo Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều kiện kết hôn

"2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."

Như vậy, kết hôn đồng giới tại Việt Nam không thuộc trường hợp bị cấm nhưng đồng thời cũng không được pháp luật thừa nhận.

Pháp luật chỉ xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ, cho nên đối với các cặp kết hôn đồng giới không thể áp dụng quy định tài sản chung của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được.

Tuy Luật Hôn nhân và Gia đình không thừa nhận hôn nhân đồng giới, nhưng không có nghĩa là các cặp đồng giới không có quyền lợi tài sản. Trong một số trường hợp, các cặp đồng giới có thể sử dụng các phương tiện khác để bảo vệ quyền lợi tài sản, chẳng hạn như việc ký kết hợp đồng dân sự hoặc các biện pháp pháp lý khác.

Tuy nhiên, để giải quyết một cách toàn diện vấn đề về tài sản và quyền lợi của các cặp kết hôn đồng giới, có lẽ cần phải có sự thay đổi và bổ sung trong pháp luật. Điều này có thể bao gồm việc xem xét và thảo luận về việc công nhận hôn nhân đồng giới và việc cung cấp cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền lợi tài sản cho các cặp đồng giới.

Kết hôn đồng giới có được xác lập tài sản chung trong thời gian chung sống không? 

Căn cứ Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung như sau:

Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

"1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất."

Bên cạnh đó, tại Điều 208 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu chung như sau:

Xác lập quyền sở hữu chung

"Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán."

Theo đó, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Các cặp kết hôn đồng giới có thể xác lập quyền sở hữu chung đối với tài sản thông qua thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

Các cặp đồng giới cũng có khả năng thiết lập quyền sở hữu chung đối với tài sản mà họ sở hữu. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc thỏa thuận giữa các bên hoặc tuân theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc họ có thể chia sẻ quyền sử dụng và khai thác các tài sản một cách hợp pháp và công bằng.

Việc sử dụng các tài sản chung thông qua thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

(1) Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

(2) Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Các chủ sở hữu chung hợp nhất cũng có quyền ngang nhau trong việc sử dụng và khai thác tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác. Điều này cũng đảm bảo rằng mỗi bên sẽ không bị thiệt hại trong việc sử dụng và tận dụng tài sản một cách công bằng và đồng đều.

Chia tài sản chung khi ly hôn

Tại Việt Nam, kết hôn đồng giới không được pháp luật thừa nhận, nên khi ly hôn đồng giới cũng không được công nhận và không thể áp dụng quy định về chia tài sản chung của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; cũng như không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng…. 

Khi cặp đồng giới "chia tay", tài sản chung của họ sẽ được xác định theo thỏa thuận giữa hai bên, nếu không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết theo quy định pháp luật dân sự.

Cụ thể, việc chia tài sản chung sẽ được thực hiện theo Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015:

Chia tài sản thuộc sở hữu chung

"1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Dù Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận hôn nhân đồng giới và do đó không áp dụng quy định về tài sản chung cho các cặp đồng giới, nhưng vấn đề này gợi lên nhiều cơ hội và thách thức trong việc bảo vệ quyền lợi và bảo vệ pháp luật cho cộng đồng đồng tính. Để giải quyết vấn đề này, có thể cần phải có sự thay đổi và điều chỉnh trong pháp luật để đảm bảo rằng mọi người, bao gồm cả các cặp kết hôn đồng giới, đều được bảo vệ và có quyền lợi tài sản tương đương.

Bình luận của bạn

Bình luận