Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT: Chuyển hạng, xếp lương giáo viên trung học cơ sở có gì mới?

11:36 - 30/04/2023

Với những thay đổi từ Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT giáo viên trung học cơ sở hưởng lợi trong việc chuyển hạng, xếp lương từ 30/5 và 1/7/2023.

Bỏ chứng chỉ bồi dưỡng theo hạng đối với giáo viên trung học cơ sở

Từ ngày 30/5/2023, giáo viên trung học cơ sở các hạng chỉ cần sử dụng một loại chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dành cho giáo viên trung học cơ sở (khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT).

Giáo viên được xem là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ chức danh nghề nghiệp nếu đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên theo quy định cũ trước ngày 30/6/2022 (khoản 3 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT).

Có nghĩa, giáo viên có thể sử dụng chứng chỉ này mà không phải học chương trình bồi dưỡng tương ứng với từng cấp học trong trong cuộc thi/xét thăng hạng.

Riêng giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ này trong thời gian tập sự. Sau khi được tuyển dụng mà chưa có thì phải bổ sung trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được tuyển dụng.

Không cần nộp minh chứng để chuyển sang hạng mới

Nội dung này được nêu cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.

Không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.

Lý giải cho quy định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho rằng, nhiệm vụ của từng hạng giáo viên đã là các công việc sau khi giáo viên phải thực hiện sau khi được bổ nhiệm và trong suốt thời gian giữ hạng theo phân công của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp.

Do đó, đây được xem là các minh chứng được dùng để làm căn cứ chứng minh tiêu chuẩn, điều kiện mà giáo viên đó đã đáp ứng. Bởi vậy, không cần phải đưa ra các minh chứng để chứng minh hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên.

Sửa các trường hợp bổ nhiệm chức danh giáo viên trung học cơ sở

Quy định cũ
Điều 7 - Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT
Quy định mới
Khoản 8, Điều 3 - Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT

Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:

- Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 cũ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 3 mới

- Giáo viên hạng 2 cũ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng 2 mới.

- Giáo viên hạng I cũ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng 2 mới.

- Giáo viên hạng 2 cũ chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng 3 cũ;

Giáo viên trung học cơ sở hạng 1 chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng 2 mới.

Giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển.

- Giáo viên trung học cơ sở hạng 3 cũ đạt chuẩn trình độ của hạng 3 mới thì bổ nhiệm vào hạng 3 mới.

- Giáo viên hạng 2 cũ có tổng thời gian giữ hạng 3 cũ và hạng 2 cũ hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên được bổ nhiệm vào hạng 3 mới.

- Giáo viên hạng 1 cũ được bổ nhiệm vào hạng 1 mới.

- Giáo viên chưa đáp ứng điều kiện để bổ nhiệm như trên thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương đang hưởng. Khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định mới thì bổ nhiệm vào chức danh tương ứng, không cần thăng hạng.

- Giáo viên chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo nhưng không phải nâng chuẩn tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương hiện giữ cho đến khi nghỉ hưu.

Giáo viên trung học cơ sở hạng 1 không bắt buộc phải có bằng thạc sĩ

Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục Đào tạo còn sửa đổi về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng 1 như sau:

Quy định cũ
Điểm a, khoản 3, Điều 5 - Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT
Quy định mới
Điểm a, khoản 6, Điều 3 - Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT

- Có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên với giáo viên trung học cơ sở; Hoặc

- Bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy; Hoặc

- Bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên.

- Bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên trung học cơ sở trở lên.

- Môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thì phải có:

Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp

Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học cơ sở.

Giáo viên trung học không cần nộp minh chứng để chuyển sang hạng mới

Giống với giáo viên các cấp học khác, theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT: ... Không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.

Bởi nhiệm vụ của từng hạng giáo viên đã là các công việc sau khi giáo viên phải thực hiện sau khi được bổ nhiệm và trong suốt thời gian giữ hạng theo phân công của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cũng là căn cứ chứng minh tiêu chuẩn, điều kiện mà giáo viên đáp ứng. Do vậy, không cần phải đưa ra các minh chứng để chứng minh hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên.

Bảng lương đối với giáo viên trung học cơ sở (sau khi tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023)
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT: Chuyển hạng, xếp lương giáo viên trung học cơ sở có gì mới? - Ảnh 4.

Ghi chú:

- Phụ cấp thâm niên bậc 3: 6% mức lương hiện hưởng, nếu tăng thêm 1 bậc thì tăng thêm 3%.

- Phụ cấp ưu đãi: 30% mức lương.

- Mức trừ để đóng bảo hiểm xã hội: trừ 10,5% mức lương đã tính gộp thêm phụ cấp thâm niên.

(Mức lương thực nhận theo bảng trên chưa tính các loại phụ cấp khác như: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực…)

Một số lưu ý về mức lương của giáo viên trung học cơ sở khi áp dụng Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT

Đối tượng áp dụng bảng lương là giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt công lập.

Giáo viên trung học cơ sở hạng I (theo quy định cũ, mã số V.07.04.10) nếu đạt chuẩn và được xếp là giáo viên trung học cơ sở hạng I theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng hơn trước. Giáo viên hạng I cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề (cụ thể hạng III là 9 năm, hạng II là 6 năm) thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng cho đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.

Giáo viên trung học cơ sở hạng II (theo quy định cũ, mã số V.07.04.11) nếu đạt chuẩn và được xếp là giáo viên trung học cơ sở hạng II theo quy định mới thì được chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 (2,34) sang A2.2 (4,0) nên mức lương sẽ tăng mạnh. Giáo viên hạng II cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề (hạng III là 9 năm, hạng II là 6 năm) thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.

Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12 theo quy định cũ) nếu đạt chuẩn và được xếp là giáo viên trung học cơ sở hạng III theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng. Còn nếu chưa đạt chuẩn (không có đại học) thì tiếp tục hưởng lương như hiện hành, có hệ số lương từ 2,1 - 4,89 đến khi có trình độ đại học thì chuyển xếp lương hạng III mới.

Giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề của hạng mới thì việc chuyển xếp lương hầu như không tăng, chỉ trừ hạng II cũ sang hạng II mới có trường hợp giáo viên có hệ số lương 3,33 - 3,66 (nếu đủ 9 năm giữ hạng II, III cũ) có thể được bổ nhiệm xếp lương 4,0.

Giáo viên mới được tuyển dụng từ ngày 20/3/2021, được bổ nhiệm giáo viên hạng III mới có hệ số lương 2,34.

Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/thong-tu-08-2023-tt-bgddt-chuyen-hang-xep-luong-giao-vien-trung-hoc-co-so-co-gi-moi-179230430111711264.htm