Khuyến học số - phát triển tất yếu của sự nghiệp khuyến học khi đất nước đi vào kỷ nguyên số

GS.TS Phạm Tất Dong
14:38 - 04/11/2025

Khuyến học số là một việc làm vừa cấp thiết, vừa mang tính chiến lược. Công việc làm một cách đồng bộ và triệt để, không dừng lại ở khâu "số hóa", cũng không chỉ thực hiện tới khâu "số hóa quy trình", mà phải đạt tới sự chuyển đổi số triệt để.

KỶ NGUYÊN SỐ - XU THẾ VĨ MÔ CỦA THỜI ĐẠI

Khuyến học số - phát triển tất yếu của sự nghiệp khuyến học khi đất nước đi vào kỷ nguyên số - Ảnh 1.

Lớp học trực tuyến có thể áp dụng đối với mọi người học. Ảnh: TTXVN

Kỷ nguyên số là thời đại của Công nghệ và chuyển đổi. Kỷ nguyên số là thời đại kỹ thuật số, một giai đoạn phát triển vượt bậc về chất của xã hội hiện đại - xã hội mà trong đó công nghệ số trở thành yếu tố cốt lõi định hình mọi mặt đời sống xã hội.

Đi vào kỷ nguyên số, mọi hoạt động của quốc gia đều phải tập trung cao độ vào việc chuyển đổi mạnh mẽ nền công nghệ hiện nay sang nền công nghiệp dựa trên những công nghệ số cốt lõi như: Trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big-data), điện toán đám mây (cloud computing), chuỗi khối (blockchain), tự động hóa với ứng dụng các robot thông minh.

Đặc trưng của Kỷ nguyên số

Công nghệ là trung tâm: Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giao tiếp, quản lý, giáo dục, y tế, văn học, nghệ thuật... đều được hỗ trợ và định hướng bởi công nghệ số.

Hai yếu tố cơ bản cấu thành nên Kỷ nguyên số là Kinh tế số và Xã hội số. Toàn bộ hoạt động trong kinh tế số và xã hội số đều phải dựa trên những nền tảng số, giao thương và tổ chức trên Internet.

Ba trụ cột của Kỷ nguyên số là Chính phủ số, Văn hóa số và Công dân số

Chuyển đổi số (digital transformation) là quá trình ứng dụng công nghệ số để thay đổi toàn diện các mô hình, phương thức hoạt động nhằm tối ưu hóa nguồn lực, tạo ra năng lực số để thực hiện một bước phát triển xã hội chưa từng thấy.

Chỉ tham gia kỷ nguyên số ta mới có cơ hội để vươn mình và sự phát triển quốc gia mới có động lực hiệu quả.

NHỮNG YẾU TỐ TẠO NÊN KỶ NGUYÊN SỐ

1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV (Công nghiệp 4.0)

Cuộc cách mạng này được coi là động lực thúc đẩy quan trọng nhất.

Những công nghệ cốt lõi tạo nên sự hình thành kỷ nguyên số không chỉ đơn thuần là sự kết hợp của các thành quả của vật lý học, sinh học và kỹ thuật số hiện đại, mà quan trọng hơn cả là nó tạo ra khả năng tối ưu hóa quy trình sản xuất, kinh doanh và quản lý ở mức chưa từng có - Đó là mức độ thông minh trong các hoạt động.

2. Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và viễn thông

Sự phát triển này thể hiện tập trung cao độ ở các thiết bị di động thông minh như các Smartphone, Tablet...

Thế giới hiện thực dần thu hẹp lại, những thế hệ trẻ đầu thế kỷ XXI đã dần dần sống với thế giới hiện thực - ảo. Con người hiện đại sẽ sống cuộc sống kết nối toàn cầu, mọi giao tiếp xã hội hầu như không còn khoảng cách.

3. Dữ liệu lớn trở thành "tài nguyên quốc gia"

Dữ liệu lớn một loại tài sản mang lại những giá trị về kinh tế ngày càng to lớn. Tài nguyên giáo dục mở là một loại dữ liệu giúp cho con người học tập suốt đời theo hướng cá nhân hóa hết sức thuận lợi. Dữ liệu về từng cá nhân trong xã hội đã tới mức mà công tác quản lý nhân sự không bỏ sót mọi chi tiết của một con người cụ thể.

4. Những nhu cầu mới của con người hiện đại đã phát triển đa dạng, họ yêu cầu các dịch vụ đáp ứng nhu cầu phải nhanh chóng, tiện lợi. Thương mại số, ngân hàng số, dịch vụ công trực tuyến, học tập mọi lúc mọi nơi, chữa bệnh từ xa... đều là những nhu cầu đem lại sự hài lòng lớn cho người dân bình thường của xã hội hiện đại.

CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

Ngày 27/9/2019, Đảng đã ban hành Nghị quyết 52-NQ/TW về một số chủ trương và chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Tại Nghị quyết này, Trung ương Đảng đã khẳng định rằng, tham gia chủ động, tích cực cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư là yêu cầu tất yếu khách quan, là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

Đảng đã có một đánh giá nghiêm khắc vào thời điểm đó: quá trình chuyển đổi số còn chậm, thiếu chủ động do hạ tầng phục vụ chuyển đổi số còn hạn chế, mặt khác, tư duy trong xây dựng tổ chức phù hợp với yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư chậm được đổi mới.

Như vậy, tư tưởng chiến lược về chuyển đổi số quốc gia đã được Đảng đưa ra từ gần 6 năm về trước. Đến nay, việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi số không còn là vấn đề mới mẻ.

Nửa năm sau ngày Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết 52-NQ/TW, ngày 3/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 749/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia.

Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm vào 2 mục tiêu cơ bản:
- Phát triển Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số.
- Hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có năng lực toàn cầu.

Để triển khai có kết quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia, có 6 điểm sau đây phải thực hiện tốt trong toàn xã hội:

  1. Mọi người, mọi tổ chức đều phải nhận thức đúng về chuyển đổi số. Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định hàng đầu.
  2. Người dân là trung tâm của chuyển đổi số. Thiết bị di động thông minh là phương tiện hoạt động của người dân. Xây dựng đạo đức, văn hóa số cho từng người dân, bảo vệ an toàn cho người dân khi tham gia vào các mạng giao dịch.
  3. Thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi số. Chính phủ xây dựng các thể chế, chính sách để xã hội đi vào chuyển đổi số thuận lợi. Phát triển nhanh chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số (với tầm nhìn Chính phủ thông minh).
  4. Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh, giảm chi phí, tăng hiệu quả. Các tổ chức trong nước phải quán triệt quan điểm này, từ đó hợp tác với các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế... để có năng lực đi tiên phong trong chuyển đổi số.
  5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Đây là yếu tố then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững.
  6. Toàn bộ hệ thống chính trị các cấp và toàn dân đều vào cuộc. Để làm điều này phải triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia một cách đồng bộ, linh hoạt, mở và sáng tạo. Trong triển khai, cần bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa tập trung và phân tán.

Chuyển đổi số thành hay bại chủ yếu là do nhận thức của con người. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu của sự phát triển toàn cầu, là quy luật tiến hóa của nhân loại. Chuyển đổi số tạo ra những cơ hội rất cơ bản, nhưng lại là những thách thức cực kỳ lớn đối với từng quốc gia, từng cộng đồng dân tộc và từng cá nhân.

Nắm được các cơ hội thì sẽ tiến một bước từ xã hội công nghiệp sang xã hội công nghệ. Không vượt qua thách thức thì số phận an bài, bị thời đại gạt sang một bên.

Vì thế, để bắt tay vào triển khai Chương trình chuyển đổi số quốc gia, trước tiên cần nhận thức thấu đáo về 3 vấn đề lớn sau đây:

Chuyển đổi số với ý nghĩa toàn cầu

Chuyển đổi số là xu hướng vĩ mô, quyết định sự tồn tại của các quốc gia, các doanh nghiệp và các cá nhân. Chuyển đổi số thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng thương mại, kết nối xuyên biên giới, tăng cường cạnh tranh và tạo ra các mô hình kinh doanh mới. Các quốc gia và các doanh nghiệp hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia, giữa các vùng miền.

Trên nền tảng kỷ thuật số, các mối giao tiếp và hợp tác mang lại nhiều hiệu quả mới, các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nhiều thị trường mới trên toàn cầu. Đổi mới và sáng tạo trở thành lẽ sống trong nền kinh tế số và xã hội số.

Chuyển đổi số giúp thu hẹp khoảng cách số, tạo ra sự bình đẳng về các cơ hội phát triển. Việc học tập suốt đời trở thành một liên kết giáo dục - đào tạo toàn cầu.

Ý nghĩa của chuyển đổi số với từng quốc gia

Chuyển đổi số sẽ làm cho từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ phát triển mạnh về 3 phương diện:

- Tăng trưởng và năng suất: Thị trường trong nước tăng tốc độ mở rộng, hình thành những doanh nghiệp xuyên quốc gia. Sản phẩm mới gia tăng mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng đa dạng. Việc ứng dụng những công nghệ hiện đại sẽ là động lực tăng trưởng kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh...

- Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.

Chuyển đổi số tất dẫn đến sự hình thành chính phủ số, vận hành trên dữ liệu và công nghệ để cung cấp dịch vụ tốt hơn, ra quyết định kịp thời hơn, chính xác hơn.

- Cải thiện dịch vụ công.

Các dịch vụ công trở nên dễ tiếp cận, hiệu quả, lấy người dân làm trung tâm, thu hẹp khoảng cách số.

Ý nghĩa của chuyển đổi số với cá nhân

Trong chuyển đổi số, mỗi cá nhân trong xã hội thường được hưởng những lợi ích chính như sau:

- Tiếp cận dịch vụ công và xã hội

Chính phủ số giúp cung cấp các dịch vụ công tốt hơn, dễ dàng hơn, bớt được nhiều thủ tục hành chính rườm rà.

Từng cá nhân sẽ được tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ mua bán...

- Mở rộng cơ hội học tập và phát triển bản thân

Việc học tập trực tuyến sẽ giúp cho mỗi người có thể học mọi lúc mọi nơi, thỏa mãn nhu cầu kiến thức của riêng mỗi người. Giáo dục mở với phương thức học tập điện tử sẽ thực sự giúp vào việc cá nhân hóa qua học tập thường xuyên. Sẽ có nhiều cá nhân trở thành công dân toàn cầu.

- Thay đổi lối sống và giao tiếp

Giao tiếp hầu như "không khoảng cách", cơ hội việc làm rất linh hoạt. Việc mua sắm trực tuyến, thanh toán điện tử trở thành những phương thức sinh hoạt rất tiện lợi trong các không gian và thời gian khác nhau.

- Nghỉ ngơi và giải trí đa dạng

Các dịch vụ giúp vào việc nghỉ ngơi và giải trí sẽ hết sức đa dạng, sự lựa chọn các dịch vụ đó mở rộng khi mà việc nghỉ ngơi và giải trí được kết nối toàn cầu.

CHUYỂN ĐỔI SỐ KHUYẾN HỌC

Khuyến học số là kết quả của quá trình chuyển đổi số một cách đồng bộ và toàn diện đói với sự nghiêp khuyến học từ lý thuyết kiến tạo cấu trúc xã hội học tập đến phương thức học tập suốt đời, thiết kế lại tổ chức khuyến học, xây dựng các nền tảng số cho các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xác định lại những tiêu chí đánh giá các mô hình học tập.

Ở báo cáo này, chúng tôi chỉ đề xuất một số ý kiến, tập trung vào một số vấn đề cơ bản trên cơ sở những hiểu biết có hạn của cá nhân.

1. Cụ thể hóa cấu trúc xã hội học tập ở bình diện vĩ mô, song vẫn bảo đảm tiêu chí mà UNESCO yêu cầu các quốc gia phải thống nhất

Theo chương trình chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam, cấu trúc xã hội học tập (được thể hiện trên logo UNESCO), trong giai đoạn 2026-2030, có thể được minh họa như sau:

Khuyến học số - phát triển tất yếu của sự nghiệp khuyến học khi đất nước đi vào kỷ nguyên số - Ảnh 2.

Mái nhà: Mục tiêu của học tập suốt đời.

Cột nhà: Yêu cầu đặt ra cho việc học tập suốt đời.

Nền nhà: Điều kiện thiết yếu để triển khai thành công việc học tập suốt đời.

2. Chuyển hướng tổ chức học tập suốt đời trong giáo dục người lớn theo tinh thần Bình dân học vụ số

Bình dân học vụ số là một cuộc vận động đông đảo quần chúng, đặc biệt là những cán bộ, công chức, nhân viên, công nhân, nông dân và những lao động tự do ở nông thôn và thành thị tham gia vào việc xóa mù công nghệ số, nâng cao hiểu biết về chuyển đổi số quốc gia để sẵn sàng tiến vào kỷ nguyên số.

Việc triển khai chủ trương Bình dân học vụ số được tổ chức một cách linh hoạt, song phương pháp tiến hành cần dựa vào tự học có hướng dẫn theo tinh thần Bình dân học vụ 1945: "Người biết dạy người chưa biết", hơn nữa phương thức học mọi lúc, mọi nơi sẽ giúp cho người học nhanh chóng xóa mù số. Học tại nơi làm việc vì chất lượng và hiệu quả công việc sẽ là cách phù hợp nhất trong hoàn cảnh hiện nay, khi mà công việc hành chính cũng như công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các cơ quan, các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và các đơn vị Quân đội, Công an... ít nhiều đều có những cán bộ, nhân viên đang sử dụng máy tính kết nối Internet.

Thực tế ở Việt Nam cho thấy, nhóm người có khó khăn nhất trong tiếp cận và lĩnh hội các công nghệ số là những người cao tuổi, những lao động nông thôn, miền núi và những người nghèo không có tiền sử dụng các thiết bị di động thông minh. Cần tập trung hỗ trợ những đối tượng này khi vận động họ tham gia học bình dân học vụ số.

Là một tổ chức xã hội có chức năng chính là thúc đẩy việc học tập suốt đời của người lớn, Hội Khuyến học tự nhận thấy phải tham gia triển khai Bình dân học vụ số với tư cách là một lực lượng chủ công trong giáo dục người lớn với mấy trách nhiệm cơ bản sau đây:

- Toàn thể cán bộ, hội viên của Hội phải là người không "mù" về kỹ thuật số, hiểu biết sâu về ý nghĩa, mục tiêu chuyển đổi số quốc gia để có thể đóng vai trò nòng cốt trong việc vận động nhân dân xóa mù số có hiệu quả.

- Những mô hình gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập và đơn vị học tập mà Hội có trách nhiệm xây dựng trong giai đoạn 2026-2030 đều phải trở thành môi trường giáo dục chuyển đổi số.

- Xây dựng và phát triển mô hình công dân học tập là nhiệm vụ lớn nhất của Hội do Thủ tướng Chính phủ giao cho tại Quyết định 677/QĐ-TTg. Thông qua việc triển khai Bình dân học vụ số, Hội sẽ phải tạo ra mô hình công dân số trong giai đoạn khởi đầu hành trình cả nước đi vào kỷ nguyên số. Những công dân số hợp thành nguồn nhân lực chất lượng cao - yếu tố cơ bản để tạo ra những đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Theo Nghị quyết 57-NQ/TW) và đột phá phát triển giáo dục, đào tạo (Theo Nghị quyết 71-NQ/TW).

3. Chuyển đổi số toàn bộ hệ thống tổ chức khuyến học trong toàn quốc

Hội Khuyến học Việt Nam là một tổ chức xã hội, hoạt động trên 3 địa bàn hành chính: Trung ương, tỉnh và xã. Trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, các tổ chức Hội ở cả 3 cấp hành chính đều thực hiện đồng bộ những nhiệm vụ lớn sau:

Chuyển đổi nhận thức và tư duy

- Trước hết, toàn thể cán bộ khuyến học đều gương mẫu trong nghiên cứu quán triệt những văn kiện của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số, nắm chắc định hướng chiến lược chuyển đổi số và cam kết, quyết tâm triển khai các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Chủ trương của Đảng và Chính phủ về chuyển đổi số đối với tổ chức khuyến học mà mình phụ trách.

- Truyền thông, tuyên truyền và đào tạo trong tổ chức: tuyên truyền sâu rộng ý nghĩa, sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số cho toàn bộ hội viên (và người dân) trên địa bàn hoạt động.

- Xây dựng văn hóa số: Khuyến khích tư duy đổi mới, sẵn sàng tiếp nhận những công nghệ để tổ chức chuyển đổi số kịp thời và hiệu quả, huấn luyện cho hội viên những hành vi, hành động thực hiện văn hóa số, đặc biệt là có những kỹ năng ứng xử đúng đắn trên mạng, tuân thủ an ninh mạng, luật lệ mạng, thực hiện có hiệu quả việc học tập, mua bán, giao dịch... trên mạng.

Xây dựng, chiến lược và lộ trình chuyển đổi số

- Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ trong tổ chức, trình độ tiếp thu và những kỹ năng số của các thành viên, những điểm nghẽn trong ứng dụng công nghệ tại các cơ quan thuộc tổ chức.

- Xác định mục tiêu chuyển đổi số trong nhiệm kỳ công tác như kế hoạch năm, lựa chọn nội dung bồi dưỡng cho cán bộ, hội viên từng giai đoạn.

- Sắp xếp lại tổ chức, tinh gọn bộ máy theo từng bước nâng cao năng lực số cho nhân lực thuộc bộ máy.

Đầu tư về công nghệ và hạ tầng số

- Đầu tư công nghệ để nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy hành chính, số hóa các công việc của văn phòng và các tổ chức giúp việc.

- Áp dụng công nghệ số để quản lý hoạt động, nguồn nhân lực và điều hành triển khai các công việc.

- Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn để giúp vào việc bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ, hội viên và hệ thống hồ sơ quản lý từng cá nhân, từng tổ chức của Hội.

- Sử dụng trợ lý ảo và AI trong công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng chương trình và kế hoạch công tác.

- Xây dựng nền tảng đào tạo trực tuyến như cung cấp các bài học, khóa học trực tuyến cho các tổ chức, các đơn vị trực thuộc Hội, thực hiện học tập mọi lúc, mọi nơi cho các cán bộ, hội viên, tổ chức các hội nghị trực tuyến để giảm bớt chi phí v.v....

Chuyển đổi số các hoạt động khuyến học, khuyến tài

Hoạt động khuyến học, khuyến tài rất phong phú về nội dung và hình thức. Tuy nhiên, để triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia vào các hoạt động khuyến học, khuyến tài, cần tập trung vào những hoạt động lớn, liên quan đến những nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao cho Hội giai đoạn 2026 - 2030.

Chuyển đổi số các mô hình học tập

- Trong giai đoạn 2026-2030, tiêu chí đánh giá gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập và đơn vị học tập cần được hoàn chỉnh bằng việc đưa thêm những chỉ số đo về kỹ năng số cơ bản về kỹ năng số, văn hóa học tập số, kỹ năng xanh... sao cho mỗi mô hình này trở thành một hệ sinh thái giáo dục số thu nhỏ, như một cái nôi nuôi dưỡng các cá nhân thành viên phát triển theo hướng trở thành công dân số.

- Với danh hiệu "Công dân học tập", bổ sung những năng lực cốt lõi của công dân số bao gồm những kỹ năng số cơ bản. Mọi công dân học tập đến năm 2030 đều phải là Công dân số.

Khuyến học số - phát triển tất yếu của sự nghiệp khuyến học khi đất nước đi vào kỷ nguyên số - Ảnh 3.

Chuyển đổi số công tác văn phòng

- Chuyển đổi các tài liệu giấy thành các dạng điện tử (Scan, OCR).

- Xây dựng hệ thống lưu trữ, quản lý, tìm kiếm và truy xuất văn bản điện tử tập trung, bảo mật.

- Xây dựng các phần mềm quản lý văn bản chuyên môn của Hội.

- Áp dụng các công cụ và phần mềm để tự động hóa các quy trình có tính chất lặp đi, lặp lại.

- Sử dụng các nền tảng họp trực tuyến (Google Meet, Microsoft Teams...).

- Sử dụng công cụ nhắn tin, làm việc nhóm (Zalo, Slack, Microsoft Teams).

- Sử dụng các phần mềm chuyên dụng cho các nghiệp vụ văn phòng (kế toán, nhân sự, mua sắm...).

Chuyển đổi số công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện

- Phát triển các trang thông tin điện tử, website, cổng thông tin chính thống, đa dạng hóa hình thức truyền tải.

- Sử dụng mạng xã hội (Zalo, Facebook, Youtube...) để tiếp cận rộng rãi giữa các lãnh đạo, hội viên của Hội một cách rộng rãi.

- Chuyển đổi tài liệu, văn bản, tạp chí, sách báo và các tài nguyên nghiên cứu sang dạng số.

- Ứng dụng công nghệ số để chia sẻ tài nguyên đến các đối tượng cần được tuyên truyền, bồi dưỡng, thực hiện cá nhân hóa trong học tập.

- Khuyến khích tinh thần học hỏi để thích ứng nhanh nhạy với những thay đổi của công nghệ.

- Huấn luyện sử dụng AI cho cán bộ và hội viên để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của mỗi người.

Chuyển đổi số trong giáo dục người lớn

Trước hết, việc học tập suốt đời của người lớn đòi hỏi sự động bộ chuyển đổi số các thiết chế giáo dục không chính quy: Trung tâm học tập cộng đồng, thư viện, nhà văn hóa, câu lạc bộ. Công việc có tính chất trọng tâm là ứng dụng các công nghệ học tập, cung cấp công cụ học tập đa dạng và các thiết bị học tập thông minh. Các nền tảng học tập trực tuyến (E-learning), thư viện số, tài nguyên học liệu số, các mạng xã hội số... sẽ hướng đến những việc sau:

- Giúp người học tiếp cận tri thức đa chiều.

- Sự phong phú của học liệu và cách tiếp cận học liệu đa dạng tạo cơ hội để người học thỏa mãn nhu cầu học tập của riêng mình (cá nhân hóa trong học tập). Công nghệ số cho phép tùy chỉnh bài giảng theo tốc độ tiếp thu, sở thích trong phát triển cá nhân, cách tổ chức tự học v.v...

Để chuyển đổi số trong giáo dục người lớn, cần chuẩn bị các điều kiện sau đây:

- Giảng viên giáo dục người lớn phải có năng lực số, bảo đảm việc dạy học số có hiệu quả.

- Nhà nước có chính sách phát triển hạ tầng công nghệ và tài nguyên số có chất lượng.

- Nhà nước, doanh nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo hợp tác xây dựng các cơ sở giáo dục người lớn theo nền tảng số cần cho Bình dân học vụ số.

- Đưa chuyển đổi số giáo dục người lớn vào chiến lược chuyển đổi số quốc gia trong hệ thống giáo dục quốc gân.

- Giáo dục đại học số phải là trụ cột chính cho việc tổ chức giáo dục người lớn chuyển đổi số.

- Nhà nước có những thể chế hợp lý, có sức thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục người lớn, bảo đảm giáo dục người lớn là một hệ thống giáo dục Mở, chuyển đổi số, mang ý nghĩa khuyến học, khuyến tài.

Khuyến học số là một việc làm vừa cấp thiết, vừa mang tính chiến lược. Công việc làm một cách đồng bộ và triệt để, không dừng lại ở khâu "số hóa", cũng không chỉ thực hiện tới khâu "số hóa quy trình", mà phải đạt tới sự chuyển đổi số triệt để như sau:

SỐ HOÁ => SỐ HOÁ QUY TRÌNH => CHUYỂN ĐỔI SỐ

Số hóa (Digitization): Quá trình chuyển đổi thông tin từ dạng tương tự (Analog) hoặc vật lý (tài liệu giấy, ảnh in, âm thanh thu âm truyền thống) sang định dạng kỹ thuật số (Digital), được mã hóa dưới dạng các bit và byte (0 và 1) để máy tính có thể xử lý.

Số hóa quy trình (Kỹ thuật số hóa - Digitalization): Quá trình sử dụng dữ liệu số hóa để tối ưu hoặc tự động hóa các quy trình hoạt động hiện đang tiến hành.

Chuyển đổi số (Digital Transformation): Quá trình thay đổi toàn bộ chiến lược, văn hóa tổ chức, kinh doanh dựa trên ứng dụng các công nghệ số.

Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/khuyen-hoc-so-phat-trien-tat-yeu-cua-su-nghiep-khuyen-hoc-khi-dat-nuoc-di-vao-ky-nguyen-so-179251104143821875.htm