Xây dựng hệ sinh thái giáo dục số giữa gia đình, nhà trường và xã hội tại Hưng Yên

Bùi Ngọc Sơn
11:01 - 12/11/2025

Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội luôn giữ vai trò then chốt trong việc duy trì chất lượng, kỷ cương, nhân văn giáo dục của tỉnh Hưng Yên.

Xây dựng hệ sinh thái phối hợp giáo dục số giữa gia đình, nhà trường và xã hội tại Hưng Yên - Ảnh 1.

Phụ huynh đồng hành cùng con vào lớp 1 tại Trường tiểu học Đông Dương, phường Trà Lí, tỉnh Hưng Yên.

Trước yêu cầu mới của thời kỳ chuyển đổi số, cùng tác động của đô thị hóa, phát triển của mạng xã hội, của di cư lao động, tỉnh Hưng Yên đã đánh giá đúng thực trạng, phát huy thành tựu, khắc phục hạn chế, đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp hiện đại, linh hoạt, hiệu quả.

Thực trạng công tác phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội ở tỉnh Hưng Yên

Công tác phối hợp giáo dục đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên quan tâm, coi là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển giáo dục của địa phương.

Các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo hằng năm đều có nội dung về "tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội" trong công tác quản lý học sinh, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, xây dựng môi trường học tập an toàn…

Các phong trào lớn như "Xây dựng trường học hạnh phúc", "Trường học thân thiện - học sinh tích cực", "Toàn dân chăm lo sự nghiệp giáo dục" " Xây dựng gia đình văn hóa" …được triển khai sâu rộng, có sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội, hội khuyến học, hội phụ huynh học sinh.

Tuy nhiên, nhận thức giữa các cấp, các đơn vị và các nhóm xã hội còn chưa đồng đều. Một số địa phương coi công tác phối hợp chủ yếu là trách nhiệm của nhà trường, trong khi vai trò chủ động của gia đình, của xã hội còn mờ nhạt.

Xây dựng hệ sinh thái phối hợp giáo dục số giữa gia đình, nhà trường và xã hội tại Hưng Yên - Ảnh 2.

Cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội đồng hành cùng hoạt động Giáo dục của nhà trường.

Cơ chế phối hợp giữa ba bên hiện nay chủ yếu dựa vào các văn bản hướng dẫn của ngành giáo dục, các quy chế nội bộ của từng trường học, sự tự nguyện của các tổ chức xã hội.

Hình thức phối hợp phổ biến là họp phụ huynh định kỳ, liên hệ trực tiếp giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình, phối hợp tổ chức hoạt động ngoại khóa, giáo dục đạo đức, tuyên truyền pháp luật, phòng chống tệ nạn, phòng chống bạo lực, phòng tránh tai nạn thương tích, xây dựng nếp sống văn hóa ứng xử học đường.

Một số trường học ở xã, phường như Phố Hiến, Thái Bình, Trà Lí, Vũ Thư, Kiến Xương, Phụ Dực, Mỹ Hào, Văn Giang, Thái Thụy, Hưng Hà… đã ứng dụng nền tảng số như sổ liên lạc điện tử, phần mềm eNetViet, nhóm Zalo, cổng thông tin điện tử trường học để thông tin hai chiều giữa giáo viên - phụ huynh - học sinh.

Tuy vậy, phần lớn các trường ở khu vực nông thôn, vùng sâu vẫn chủ yếu dùng hình thức thủ công hoặc kênh thông tin đơn lẻ. Thiếu một cơ chế phối hợp đồng bộ, thống nhất, có trách nhiệm rõ ràng và chuẩn thông tin.

Xây dựng hệ sinh thái phối hợp giáo dục số giữa gia đình, nhà trường và xã hội tại Hưng Yên - Ảnh 3.

Một số hình ảnh về sự phối hợp tham gia giáo dục của nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.

Đa số phụ huynh học sinh Hưng Yên quan tâm đến kết quả học tập, đạo đức, sự an toàn của con em. Hội cha mẹ học sinh các trường được kiện toàn, tham gia đóng góp cho cơ sở vật chất, hỗ trợ các hoạt động phong trào.

Trong thời gian học trực tuyến - chuyển đổi số, nhiều phụ huynh đã đồng hành, giúp học sinh tiếp cận thiết bị và công nghệ học tập.

Tuy nhiên, sự tham gia của phụ huynh còn mang tính hình thức, thiếu kỹ năng phối hợp giáo dục chặt ché. Một bộ phận phụ huynh chưa nắm rõ phương pháp giáo dục hiện đại, còn phó mặc cho nhà trường, ít quan tâm đến giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp cho con.

Năng lực số của nhiều phụ huynh còn hạn chế; không ít người lớn tuổi hoặc ở nông thôn không thành thạo công cụ số, gây khó khăn trong tương tác với nhà trường qua nền tảng điện tử.

Vai trò của nhà trường

Các trường học trong tỉnh đã tích cực đổi mới quản trị, tăng cường giao tiếp với phụ huynh, tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, mời chuyên gia, tổ chức xã hội tham gia.

Các trường trọng điểm, trường học ở các khu đô thị bước đầu hình thành "hệ sinh thái kết nối" thông qua website, mạng xã hội, cổng thông tin giáo dục, cho phép phụ huynh theo dõi kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

Tuy nhiên, năng lực quản trị phối hợp giáo dục của một bộ phận giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế, thiếu kỹ năng tổ chức, kỹ năng truyền thông số, kỹ năng giải quyết xung đột gia đình - học sinh - nhà trường.

Ở nhiều nơi, hoạt động phối hợp chưa có chiều sâu, chưa có kế hoạch rõ ràng, chưa có cơ chế đánh giá hiệu quả định kỳ. Một số cơ sở giáo dục đôi khi vẫn xem phụ huynh là "người cung cấp kinh phí", chưa thực sự coi họ là đối tác đồng hành trong giáo dục.

Sự tham gia của xã hội

Các tổ chức xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng ở địa phương đã có đóng góp nhất định: hỗ trợ quỹ khuyến học, tặng thiết bị học tập, tham gia các chương trình thiện nguyện, hướng nghiệp, giáo dục truyền thống, bảo đảm an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn…

Hội Khuyến học tỉnh Hưng Yên tham gia hoạt động tích cực thúc đẩy phong trào học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.

Tuy nhiên, mối liên kết giữa nhà trường và các lực lượng xã hội vẫn rời rạc, thiếu đầu mối phối hợp vững chắc, chưa khai thác được tiềm năng của các tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp công nghệ, tổ chức phi lợi nhuận trong giáo dục kỹ năng, định hướng nghề nghiệp và chuyển đổi số.

Một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có tham gia tài trợ, nhưng chủ yếu ở hình thức tài chính, chưa thực sự tham gia vào nội dung giáo dục lối sống hay thực tập nghề nghiệp cho học sinh.

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong bối cảnh mới, Hưng Yên đang chuyển mạnh từ mô hình "hợp tác truyền thống" sang "hệ sinh thái phối hợp số hóa - có quản trị - có tiêu chuẩn - có đánh giá định kỳ", bảo đảm tính bền vững, thực chất và phù hợp với xu thế phát triển giáo dục số.

Những tác động của chuyển đổi số và bối cảnh mới

Chuyển đổi số tạo bước tiến quan trọng trong việc kết nối, minh bạch thông tin, theo dõi kết quả học sinh, tổ chức lớp học trực tuyến, cung cấp học liệu số, và tương tác giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng.

Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng bộc lộ nhiều thách thức:

- Khoảng cách số giữa các khu vực, hộ gia đình;

- Thiếu quy chế sử dụng, quản lý, bảo mật dữ liệu học sinh;

- Thiếu kỹ năng số của giáo viên và phụ huynh.

Một số rủi ro về nghiện mạng, bắt nạt trực tuyến, lệch chuẩn thông tin ở học sinh chưa thực sự được kiểm soát đầy đủ, hiệu quả.

Ngoài ra, thay đổi nền kinh tế - xã hội (lao động xa nhà, cha mẹ ly thân, ảnh hưởng mạng xã hội, giá trị sống biến đổi nhanh) khiến công tác phối hợp giáo dục càng khó khăn, nhất là việc nắm bắt tâm lý, định hướng nhân cách học sinh.

Mặc dù còn nhiều khó khăn, công tác phối hợp giáo dục tại Hưng Yên đã đạt một số kết quả nổi bật:

Nhận thức của chính quyền, ngành giáo dục, các đoàn thể và nhân dân về vai trò phối hợp giáo dục được nâng lên rõ rệt.

Hệ thống các tổ chức như Hội cha mẹ học sinh, Hội Khuyến học, Đoàn - Đội - Hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động ngày càng thực chất, hỗ trợ tốt hơn cho học sinh và trường học.

Nhiều mô hình hay đã hình thành như:

"Trường học hạnh phúc - phụ huynh đồng hành" ở nhiều xã, phường tại Hưng Yên.

"Mỗi nhà trường - một địa chỉ học tập cộng đồng" tại Văn Giang, Khoái Châu, Trà Lí, Thái Bình, Vũ Thư, Hưng Hà, Quỳnh Côi, Kiến Xương, Ân Thi…

"Doanh nghiệp cùng nhà trường hướng nghiệp học sinh" tại Mỹ Hào, Văn Lâm, Thái Bình, Trà Lí, Đông Hưng...

Nhiều trường ứng dụng thành công các nền tảng số (eNetViet, VietSchool, SMAS, sổ liên lạc điện tử…) giúp quản lý học sinh và tương tác với phụ huynh thuận tiện, minh bạch, hiệu quả hơn.

Thiếu cơ chế phối hợp chính thức, đồng bộ, thống nhất giữa ba môi trường giáo dục. Chưa có quy chế mẫu cấp tỉnh quy định trách nhiệm, quyền hạn và chuẩn thông tin phối hợp trong môi trường số.

Hình thức phối hợp chưa linh hoạt, còn nặng tính hành chính; hội họp định kỳ là chủ yếu, chưa đa dạng hóa phương thức giao tiếp và tương tác hai chiều.

Năng lực số của một bộ phận đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh còn hạn chế; việc sử dụng nền tảng số chưa đồng đều, đặc biệt ở vùng nông thôn.

Thiếu nội dung, bộ công cụ giáo dục số phù hợp cho việc chia sẻ, phối hợp giữa gia đình và nhà trường như cẩm nang số, hướng dẫn phụ huynh, diễn đàn học tập cộng đồng số...

Vai trò của tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cơ quan truyền thông địa phương chưa được phát huy đầy đủ, còn thiên về hình thức ủng hộ vật chất, chưa tích cực tham gia vào nội dung giáo dục giá trị, kỹ năng, văn hóa.

Chưa có hệ thống giám sát, đánh giá thường xuyên về hiệu quả phối hợp giáo dục; các chỉ số (mức độ tương tác, sự hài lòng của phụ huynh, tỷ lệ trẻ em, học sinh vi phạm, tỉ lệ phối hợp giải quyết vụ việc) chưa được thống kê, báo cáo chuẩn hóa.

Nguyên nhân khách quan:

Tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường, di cư lao động làm giảm thời gian, điều kiện tham gia giáo dục của nhiều gia đình.

Quá trình chuyển đổi số đang diễn ra nhanh, trong khi hạ tầng và năng lực số chưa đồng bộ.

Nguyên nhân chủ quan:

Chưa có cơ chế phối hợp rõ ràng giữa ngành giáo dục, chính quyền, đoàn thể và tổ chức xã hội.

Một số trường còn coi trọng thành tích học tập hơn giáo dục toàn diện; ít chú ý xây dựng "văn hóa phối hợp".

Không ít phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ vai trò đồng hành cùng con; thiếu kỹ năng giáo dục gia đình và ứng xử sư phạm.

Công tác truyền thông, hướng dẫn, bồi dưỡng năng lực phối hợp cho giáo viên, cha mẹ và cán bộ quản lý còn hạn chế.

Giải pháp xây dựng hệ sinh thái phối hợp giáo dục số giữa gia đình, nhà trường và xã hội

Về cơ chế, chính sách và thể chế hóa phối hợp

Hoàn thiện cơ chế, chính sách và thể chế hóa công tác phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong bối cảnh chuyển đổi số. Cụ thể là:

Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giáo dục, rà soát, lồng ghép các chỉ tiêu phối hợp đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và chuyển đổi số các cấp.

Cơ chế quy định rõ trách nhiệm của từng chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì; UBND xã , phường tham mưu; trường học tổ chức thực hiện; các hội, đoàn thể, cha mẹ học sinh cùng phối hợp.

Bố trí ngân sách hằng năm cho tuyên truyền, tập huấn, xây dựng nền tảng số và huy động xã hội hóa từ doanh nghiệp, tổ chức công nghệ.

Thiết lập bộ chỉ số đánh giá hiệu quả phối hợp, gắn tiêu chí này vào thi đua của nhà trường, giáo viên và các tổ chức xã hội, nhằm bảo đảm sự đồng bộ, thực chất và bền vững của công tác phối hợp giáo dục.

Về chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin

Xây dựng nền tảng số tích hợp dùng chung: Thiết kế Cổng thông tin phối hợp giáo dục của tỉnh, tích hợp với cơ sở dữ liệu ngành giáo dục (EMIS, SMAS, CSDL quốc gia về dân cư). Cho phép phụ huynh, học sinh, giáo viên và tổ chức xã hội tương tác trên cùng một không gian số: theo dõi học tập, phản hồi, đăng ký hoạt động ngoại khóa, chia sẻ tài liệu học tập.

Phát triển ứng dụng di động và mạng xã hội giáo dục an toàn: Ứng dụng "Hưng Yên Edu Connect" giúp phụ huynh theo dõi điểm số, nề nếp, tham gia họp phụ huynh trực tuyến, gửi ý kiến đến nhà trường. Triển khai các nhóm Zalo, Facebook, Microsoft Teams chính thống được quản lý bởi trường học, tránh lạm dụng hoặc thông tin sai lệch.

Đào tạo năng lực số cho đội ngũ: Tập huấn kỹ năng sử dụng nền tảng số cho giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh. Xây dựng chương trình "Công dân số học đường" cho học sinh nhất là học sinh THCS, THPT: kỹ năng tìm kiếm, đánh giá và ứng xử trên môi trường số.

Bảo đảm an toàn thông tin và đạo đức số: Ban hành quy định, hướng dẫn sử dụng nền tảng phối hợp giáo dục đảm bảo bảo mật, tôn trọng quyền riêng tư của học sinh. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục phòng chống xâm hại, bạo lực mạng, tin giả, nghiện Internet trong thanh thiếu niên.

Về đổi mới nội dung và hình thức phối hợp giáo dục số

Đổi mới công tác tuyên truyền: Xây dựng chuyên trang "Phối hợp giáo dục 4.0" trên Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo, cập nhật mô hình, bài học hay. Sản xuất video, infographic, tài liệu điện tử hướng dẫn cha mẹ kỹ năng đồng hành cùng con trong thời đại số.

Đa dạng hóa các hình thức phối hợp: Tổ chức họp phụ huynh trực tuyến định kỳ; hội nghị "Giáo dục con trong thời đại số"; diễn đàn "Nhà trường - Gia đình - Cộng đồng số". Phát triển các Câu lạc bộ cha mẹ học sinh trực tuyến, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp. Phát huy vai trò tổ dân phố, thôn, dòng họ khuyến học trong việc giám sát, hỗ trợ học sinh yếu thế, học sinh có nguy cơ bỏ học.

Lồng ghép giáo dục giá trị, đạo đức, kỹ năng số: Tăng cường giáo dục qua các hoạt động trải nghiệm số: thiết kế dự án, học qua mạng, tham quan thực tế ảo. Gắn nội dung "giáo dục số" vào các môn học, hoạt động giáo dục công dân, hướng nghiệp.

Về nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm các bên liên quan

Đối với cán bộ quản lý giáo dục: Bồi dưỡng kỹ năng quản trị phối hợp đa bên, quản lý dữ liệu và truyền thông số. Đưa tiêu chí phối hợp giáo dục số vào chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm.

Đối với giáo viên: Được tập huấn kỹ năng giao tiếp, tư vấn tâm lý học sinh, cha mẹ học sinh trong môi trường trực tuyến. Khuyến khích giáo viên chia sẻ sáng kiến, video bài giảng, nhật ký tương tác phụ huynh - học sinh - giáo viên trên nền tảng số.

Đối với cha mẹ học sinh: Tổ chức các lớp học cộng đồng hoặc trực tuyến về "Cha mẹ 4.0", "Kỹ năng sử dụng Internet an toàn", "Đồng hành học tập cùng con trên môi trường số". Phát huy vai trò Ban đại diện cha mẹ học sinh trong phản biện, góp ý chính sách và giám sát hoạt động phối hợp.

Đối với cộng đồng và xã hội: Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp, cơ quan báo chí, truyền thông trong tuyên truyền và hỗ trợ hạ tầng số. Xây dựng các "Trung tâm học tập cộng đồng số", cung cấp dịch vụ học tập suốt đời, tập huấn kỹ năng số cho người dân.

Về tổ chức thực hiện

Cấp tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai. Phối hợp Sở Khoa học & Công nghệ, các Trung tâm Thông tin & Truyền thông trong việc phát triển nền tảng, bảo đảm hạ tầng số. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết, biểu dương các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác phối hợp.

Cấp xã, phường: Xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp với điều kiện từng địa phương, chỉ đạo các trường lồng ghép nội dung phối hợp giáo dục vào kế hoạch năm học. UBND xã, phường chỉ đạo các đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ dân phố tham gia giám sát và hỗ trợ hoạt động giáo dục tại cộng đồng.

Các trường học: Thành lập Tổ phối hợp giáo dục do hiệu trưởng làm tổ trưởng, gồm đại diện giáo viên, cha mẹ học sinh và tổ chức đoàn thể. Xây dựng kế hoạch phối hợp hằng năm, có báo cáo định kỳ gửi Sở Giáo dục và Đào tạo. Duy trì nền tảng liên lạc số thường xuyên giữa giáo viên chủ nhiệm - phụ huynh - học sinh.

Kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả

Thiết lập hệ thống chỉ số theo dõi - đánh giá: Tỷ lệ phụ huynh tương tác trên nền tảng số; tỷ lệ học sinh tiến bộ; mức độ hài lòng của các bên liên quan. Chỉ số "văn hóa số học đường", "mức độ an toàn thông tin", "tần suất tham gia hoạt động cộng đồng".

Tổ chức giám sát thường xuyên: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy chế phối hợp; công khai kết quả trên Cổng thông tin điện tử. UBND xã, phường, trường học tự đánh giá nội bộ, đề xuất sáng kiến, mô hình hiệu quả.

Biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu có sáng kiến phối hợp giáo dục hiệu quả, áp dụng công nghệ sáng tạo. Nhân rộng mô hình "Trường học kết nối - Gia đình đồng hành - Cộng đồng chia sẻ" trên toàn tỉnh. 

Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/xay-dung-he-sinh-thai-giao-duc-so-giua-gia-dinh-nha-truong-va-xa-hoi-tai-hung-yen-179251112110137864.htm