Nội dung quy định về thi đua, khen thưởng liên quan đến giáo viên
Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương vừa có Công văn số 419/BTĐKT-P.I gửi Sở Nội vụ các tỉnh, thành về việc trao đổi một số nội dung về nghiệp vụ thi đua, khen thưởng.
Theo đó, một số nội dung quy định về thi đua, khen thưởng liên quan đến viên chức giáo viên như sau:
Nội dung về danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp
Câu hỏi: Cá nhân A đã được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liên tục 2021, 2022, 2023; năm 2023 có sáng kiến/đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được áp dụng và có khả năng nhân rộng trong cấp tỉnh/được nghiệm thu, áp dụng hiệu quả và có phạm vi ảnh hưởng trong cấp tỉnh thì có được xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố không?
Trả lời: Về danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp: Từ Điều 21 đến Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng đã quy định rõ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc/Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh/Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
Nếu sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được nghiệm thu, được cấp có thẩm quyền công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trong từng cấp thì được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua với cấp tương ứng.
Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Câu hỏi: Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 73 Luật TĐKT năm 2022 về tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, quy định:
"b) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Như vậy, việc xác định tiêu chuẩn "có 03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là trong khoảng thời gian nào?
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh năm 2011 (tổng kết năm 2011); từ năm 2012 đến năm 2023 là 12 năm, ông Nguyễn Văn A được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" vào các năm 2013, 2014 và năm 2023.
Như vậy, ông Nguyễn Văn A có thuộc đối tượng đủ tiêu chuẩn đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hay không?
Trả lời: Tại điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng quy định về tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ như sau:
"Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Như vậy, việc xác định tiêu chuẩn "có 03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.
Cụ thể trường hợp ông Nguyễn Văn A đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh năm 2011 (khen công trạng); sau đó từ năm 2012 đến năm 2023 là 12 năm, ông Nguyễn Văn A liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" vào các năm 2013, 2014 và năm 2023 thì ông Nguyễn Văn A đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng
Câu hỏi: Đề nghị làm rõ thêm về thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng. Ví dụ: Cá nhân B đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban Nhân thành phố do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2013, 2014. Năm 2015 được công nhận hoàn thành nhiệm vụ. Năm 2016-2023 liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở 2017, 2019, 2023. Cá nhân có đủ điều kiện tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ không?
Trả lời: Các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật Thi đua, khen thưởng đã thể hiện rõ nội dung "5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị liên tục hoàn thành xuất sắc/hoàn thành tốt nhiệm vụ".
Cá nhân B được tặng Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban Nhân cấp tỉnh (thành tích năm 2013, 2014), sau đó năm 2015 chỉ được công nhận hoàn thành nhiệm vụ, sau đó từ năm 2016 đến năm 2023 liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2017, 2019, 2023 thì chưa đủ điều kiện tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Quy định về số lượng sáng kiến
Câu hỏi: Quy định mỗi cá nhân cần có bao nhiêu sáng kiến để đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và tặng Bằng khen Uỷ ban Nhân tỉnh/thành phố trong 01 năm?
Trả lời: Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng quy định như sau:"Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến"; 2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận."
Như vậy, trong 01 năm cá nhân chỉ cần có 01 sáng kiến để đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng quy định một trong các tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho cá nhân:
"Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;"
Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/noi-dung-quy-dinh-ve-thi-dua-khen-thuong-lien-quan-den-giao-vien-179240430124651967.htm