Người đang chấp hành hình phạt tù có được lập di chúc?
Pháp luật quy định về trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù sẽ bị hạn chế một số quyền nhất định. Vậy người đang đi tù thì có được lập di chúc không?
Người đang chấp hành hình phạt tù có được lập di chúc?
Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định quyền của con người và quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong các trường hợp cần thiết như quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.
Theo Bộ luật Hình sự 2015, trong trường hợp công dân Việt Nam bị kết án phạt tù vì tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác theo quy định của Bộ luật Hình sự, một số quyền của họ sẽ bị tước đoạt, bao gồm: Quyền ứng cử đại biểu cho các cơ quan quyền lực nhà nước; Quyền làm việc trong cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Theo đó, họ phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực trong các trường hợp sau:
- Di chúc của quân nhân đang trong thời gian phục vụ quân ngũ có được xác nhận từ thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, trừ trường hợp quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay cần có xác nhận từ người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác cần có xác nhận từ người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo cần có xác nhận từ người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài cần có chứng nhận từ cơ quan lãnh sự hoặc đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành án phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh cần có xác nhận từ người phụ trách cơ sở đó.
Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định nào nghiêm cấm người đang chấp hành án phạt tù không thể lập di chúc. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý của di chúc người chấp hành hình phạt tù cần lập di chúc bằng văn bản và phải có xác nhận từ người phụ trách cơ sở đó, tức là quản giáo. Di chúc khi có xác nhận từ người phụ trách cơ sở sẽ có giá trị tương tự như di chúc được công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện để lập di chúc hợp pháp
Căn cứ vào Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
Di chúc hợp pháp
"1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng".
Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nếu trường hợp di chúc không thỏa mãn được các điều kiện trên sẽ dẫn đến di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Một số lưu ý khi tiến hành lập di chúc
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi lập di chúc phải tuân thủ điều kiện về hình thức là lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ khi lập di chúc phải có người làm chứng lập thành văn bản và di chúc đó phải được công chứng hoặc chứng thực.
– Trường hợp người lập di chúc bằng văn bản nhưng không có công chứng, chứng thực nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự thì mới được coi là hợp pháp,.
– Trường hợp lập di chúc bằng miệng phải thỏa mãn các điều kiện sau thì mới được coi là hợp pháp:
+ Người di chúc miệng nói ra ý chí để lại di sản cuối cùng của mình cho những người thừa kế trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
+ Kể từ ngày người di chúc miệng nói ra ý chí để lại di sản cuối cùng của mình cho những người thừa kế thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Di chúc của người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục được pháp luật quy định rõ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể lập di chúc cũng như ghi nhận ý chí tự do định đoạt tài sản của chủ thể lập di chúc mà không có can thiệp.
Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/nguoi-dang-chap-hanh-hinh-phat-tu-co-duoc-lap-di-chuc-179240820203137329.htm