Từ 1/1/2025: Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012

07:00 - 17/08/2024

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024 có hiệu lực từ 1/1/2025, khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.

Từ 1/1/2025: Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012- Ảnh 1.

Khuyến khích đổi bằng lái xe không thời hạn cấp trước 01/7/2012 sang bằng lái xe theo Luật mới. Ảnh: chinhphu.vn.


Khuyến khích đổi bằng lái xe không thời hạn cấp trước 01/7/2012 sang bằng lái xe theo Luật mới

Theo khoản 1 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 khuyến khích đổi bằng lái xe không thời hạn cấp trước 01/7/2012 sang bằng lái xe mới từ 01/01/2025 như sau:

"Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này."

Theo đó, bằng lái xe không thời hạn cấp trước 01/7/2012 bao gồm giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định cấp đổi giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 sang bằng lái xe mới như sau:

- Bằng lái xe hạng A1 (cũ) sẽ đổi sang bằng lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;

- Bằng lái xe hạng A2 sẽ đổi sang bằng lái xe hạng A;

- Bằng lái xe hạng A3 sẽ đổi sang bằng lái xe hạng B1 (mới);

Như vậy, bằng lái xe không thời hạn cấp trước 01/7/2012 khi đổi sang bằng lái xe mới sẽ được phép điều khiển các phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ gồm:

- Bằng lái xe hạng A1 (cũ) đổi sang bằng lái xe hạng A sẽ chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;

- Bằng lái xe hạng A2 đổi sang bằng lái xe hạng A được lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1 (mới);

- Bằng lái xe hạng A3 đổi sang bằng lái xe hạng B1 (mới) lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Thời hạn bằng lái xe hạng A, B1 (mới) cũng là không thời hạn (điểm a khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

Hiện nay, Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định bằng lái xe A1, A2, A3 được phép điều khiển các phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

- Hạng A1 cấp cho:

+ Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

+ Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

- Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

- Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Các trường hợp cấp đổi bằng lái xe từ 01/01/2025 

Căn cứ tại khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

- Giấy phép lái xe bị mất;

- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

- Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

- Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

- Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Các hạng bằng lái xe từ ngày 1/1/2025 như thế nào?

Căn cứ theo Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì các hạng của giấy phép lái xe kể từ ngày 1/1/2025 như sau:

Hạng

Đối tượng được cấp

Hạng A1

Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW

Cấp cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật

Hạng A

cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng B1

Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng B

Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg

Hạng C1

Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

Hạng C

Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1

Hạng D1

Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C

Hạng D2

Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1

Hạng D

cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

Hạng BE

Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

Hạng C1E

Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

Hạng CE

Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc

Hạng D1E

Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

Hạng D2E

cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

Hạng DE

cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.


Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/tu-1-1-2025-khuyen-khich-doi-giay-phep-lai-xe-khong-thoi-han-duoc-cap-truoc-ngay-1-7-2012-179240816113544473.htm