Quy định mới về giấy phép lái xe, đăng ký xe tại dư thảo Luật Trật tự, an toan giao thông đường bộ
Bộ Công an đang lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến hết ngày 13/9/2023.
Theo Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an, dự thảo Luật quy định nhiều điểm mới như: sửa đổi một số hạng giấy phép lái xe để phù hợp với Công ước của Liên Hợp Quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (Công ước Vienna) và có kế thừa phân hạng còn phù hợp của Luật Giao thông đường bộ năm 2008; bổ sung quy định về giấy phép lái xe quốc tế; các trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại thu hồi giấy phép lái xe… Đồng thời, dự thảo Luật bổ sung quy định chi tiết nhiều nội dung về đăng ký, cấp biển số xe cụ thể, rõ ràng hơn, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, phục vụ người dân.
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi được ban hành sẽ tạo cơ sở pháp lý về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tham gia giao thông; tăng cường tính công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
Giấy tờ xe đã đồng bộ vào VNeID không phải mang theo khi tham gia giao thông
Điều 38, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định: Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển, trừ người lái xe gắn máy (người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải đủ điều kiện về độ tuổi và sức khỏe theo quy định).
Khi tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau: Chứng nhận đăng ký xe; Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật; Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Trường hợp thông tin của các loại giấy tờ trên đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì không phải mang theo.
Bên cạnh đó, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (khoản 5 Điều 54) cũng quy định: Khi tuần tra, kiểm soát, trường hợp thông tin giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì Cảnh sát giao thông thực hiện kiểm soát các thông tin giấy tờ đó trên tài khoản định danh điện tử.
Phân hạng giấy phép lái xe
Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, giấy phép lái xe có các hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Tuy nhiên, tại dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phân hạng giấy phép lái xe có 1 số thay đổi (chi tiết tại khoản 1 Điều 39).
Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục sử dụng. Trong 1 số trường hợp như giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng; bị mất; bị hỏng hoặc sai lệch thông tin ghi trên giấy phép lái xe;... thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới. Cụ thể:
Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:
- Giấy phép lái xe hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;
- Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;
- Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;
- Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;
- Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D;
- Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E;
- Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2;
- Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC;
- Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD;
- Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE.
Giá trị sử dụng và thời hạn của giấy phép lái xe
Theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
- Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp đối với người nước ngoài;
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau theo nguyên tắc có đi có lại;
- Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam cùng là thành viên cấp.
Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp:
- Giấy phép lái xe đang trong thời gian áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng;
- Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
- Giấy phép lái xe có Quyết định thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 43 của Luật này.
Thời hạn của giấy phép lái xe:
- Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn;
- Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
- Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước Vienna cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 3 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;
Người có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Vienna cấp khi lái xe tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam;
Người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn thì thời gian bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.
Quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký và biển số xe
Theo Điều 35 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đủ các điều kiện sau được cấp mới chứng nhận đăng ký và biển số:
- Có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp; chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
- Chứng từ xác định quyền sở hữu hợp pháp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
- Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp đổi khi: chứng nhận đăng ký, biển số bị mờ, hỏng; xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn, thay đổi thông tin của chủ xe, thay đổi mục đích sử dụng; cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký, biển số.
Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp lại khi chứng nhận đăng ký, biển số bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng.
Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tạm nhập hoặc đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất;
- Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hỏng, bị phá hủy không sử dụng được, tháo máy, khung để thay thế cho xe khác, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn, tẩy xóa hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung hoặc hồ sơ đăng ký xe giả, giấy chứng nhận đăng ký, biển số sử dụng không đúng quy định pháp luật; xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
Chính phủ quy định về biển số; thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ và phạm vi hoạt động của phương tiện giao thông công nghệ mới, phương tiện giao thông đa tính năng.
Các trường hợp Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện
Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ cũng quy định đối với các trường hợp Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm soát thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật.
- Những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát trực tiếp mới phát hiện được.
- Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về việc dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh.
- Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Xem toàn văn dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại đây.