Mức tiền thưởng của quân nhân từ 25/12/2024 theo Thông tư 95/2024/TT-BQP như thế nào?

15:28 - 09/12/2024

Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư 95/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Quân nhân trong Quân đội được thưởng như thế nào?

Quân nhân trong Quân đội được thưởng như thế nào?

Thông tư 95/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm và chế độ tiền thưởng đột xuất đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Mức tăng thưởng hằng năm trong Quân đội áp dụng cho đối tượng nào? 

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, quy định như sau:

Đối tượng áp dụng

"1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức làm việc trong Quân đội (công chức quốc phòng).

2. Người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại Ban Cơ yếu chính phủ.

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan."

Như vậy, đối tượng được tăng mức thưởng là: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức công chức Quốc phòng; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ được hưởng chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm khi được đánh giá kết quả, xếp loại từ mức độ hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

Tăng mức thưởng hằng năm trong Quân đội từ ngày 25/12/2024 là bao nhiêu?

Căn cứ theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Thông tư 95/2024/TT-BQP, quy định chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm như sau:

Chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm

"2. Mức tiền thưởng

a) Đối với các đối tượng được đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Năm 2024, mức thưởng bằng 04 lần mức lương cơ sở; từ năm 2025 trở đi, mức thưởng bằng 08 lần mức lương cơ sở.

b) Đối với các đối tượng được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ: Năm 2024, mức thưởng bằng 3,5 lần mức lương cơ sở; từ năm 2025 trở đi, mức thưởng bằng 07 lần mức lương cơ sở.

c) Đối với các đối tượng được đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ: Năm 2024, mức thưởng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở; từ năm 2025 trở đi, mức thưởng bằng 03 lần mức lương cơ sở.

d) Các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này, trong năm hưởng lương từ ngân sách nhà nước từ 7 tháng trở lên: Mức tiền thưởng bằng 01 lần mức tiền thưởng quy định tại các điểm a, b và c khoản này; trong năm hưởng lương từ ngân sách nhà nước dưới 7 tháng: Mức tiền thưởng bằng ½ lần mức tiền thưởng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

3. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này chỉ được hưởng chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm 1 lần trong năm."

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, quy định mức lương cơ sở hiện nay đang áp dụng hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng.

Như vậy, từ năm 2025 trở đi tăng mức thưởng hằng năm cụ thể như sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Tăng mức thưởng bằng 08 lần mức lương cơ sở.

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tăng mức thưởng bằng 07 lần mức lương cơ sở.

- Hoàn thành nhiệm vụ: Tăng mức thưởng bằng 03 lần mức lương cơ sở.

Trong năm hưởng lương từ ngân sách nhà nước từ 07 tháng trở lên: Mức tiền thưởng bằng 01 lần mức tiền thưởng trên. Trong năm hưởng lương từ ngân sách nhà nước dưới 07 tháng: Mức tiền thưởng bằng ½ lần mức tiền thưởng trên.

Các đối tượng chỉ được hưởng chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm 01 lần trong năm.

Mức tiền thưởng đột xuất

- Tiêu chí thưởng: Các đối tượng quy định tại mục (1), (2) được hưởng chế độ tiền thưởng đột xuất khi có thành tích công tác đột xuất lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch hoặc ngoài nhiệm vụ thường xuyên mà cá nhân được giao đảm nhiệm.

- Mức tiền thưởng đột xuất

+ Mức tiền thưởng đối với các trường hợp quy định nêu trên thực hiện theo quy chế tiền thưởng đột xuất của Bộ Quốc phòng.

+ Trường hợp đối tượng lập thành tích công tác đột xuất theo quy định được cấp có thẩm quyền xét thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn nhưng đã giữ quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đảm nhận; đã giữ bậc lương cuối cùng trong loại, nhóm lương hiện hưởng hoặc nếu bảo lưu thành tích công tác đột xuất nhưng không còn đủ thời gian công tác để được thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn hoặc đồng thời có các thành tích khác đủ điều kiện để xét thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn thì ngoài mức tiền thưởng quy định tại điểm a khoản này được xem xét thưởng thêm một khoản tiền bằng một tháng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tính tại thời điểm lập thành tích công tác đột xuất.

+ Trường hợp cùng thực hiện một nhiệm vụ đủ điều kiện xét nhiều mức tiền thưởng thì chỉ được hưởng mức tiền thưởng cao nhất.

- Chế độ tiền thưởng đột xuất không áp dụng đối với các đối tượng được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022 với các hình thức: Khen thưởng công trạng; khen thưởng phong trào thi đua; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn; khen thưởng đối ngoại; khen thưởng trong sơ kết, tổng kết các cuộc vận động theo chuyên đề, thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.

Quân nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng hằng năm không?

Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư 95/2024/TT-BQP, quy định chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm như sau:

Chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm

"4. Tiền thưởng quy định tại Điều này là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."

Cụ thể hơn, tại Điểm e, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định các khoản thu nhập chịu thuế .Trong đó, những khoản tiền thưởng dưới đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

"e. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền."

Như vậy, tiền thưởng định kỳ hằng năm trên là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do khoản tiền này không thuộc các khoản tiền thưởng được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Vì thế, khoản tiền thưởng này là một khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân, tiền thưởng này không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/muc-tien-thuong-cua-quan-nhan-tu-25-12-2024-theo-thong-tu-95-2024-tt-bqp-nhu-the-nao-179241209124259195.htm