Chứng minh tài sản riêng trong trường hợp ly hôn?

13:32 - 19/09/2024

Trong trường hợp ly hôn hoặc phân chia tài sản khi ly hôn, tòa án thường không can thiệp vào tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vậy làm cách nào để chứng minh tài sản riêng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu trong trường hợp ly hôn?

Chứng minh tài sản riêng trong trường hợp ly hôn?- Ảnh 1.
Chứng minh tài sản riêng trong trường hợp ly hôn?

Quy định pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng?

Tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung;

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong khi đó, về tài sản riêng của vợ, chồng, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 định nghĩa như sau:

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Căn cứ quy định trên, tài sản riêng của vợ chồng được xác định gồm:

- Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn;

- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;

- Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014 của Chính phủ, tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm:

"1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng."

Như vậy, chỉ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu nó là tài sản của "riêng" của một người như hình thành từ tài sản riêng, có trước khi kết hôn…

Từ đó, có thể thấy rằng tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có thể bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau, và do đó, việc chứng minh tài sản riêng đối với mỗi loại tài sản cũng sẽ khác nhau.

Bên cạnh điều đó, Điều 44 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng như sau:

- Vợ và chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình, có nghĩa là họ có quyền sử dụng, chiếm hữu và quyết định về tài sản mà họ mang theo khi kết hôn và có thể quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

- Trong trường hợp một trong hai vợ chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và không có khả năng ủy quyền cho người khác để quản lý, thì vợ hoặc chồng còn lại có quyền quản lý tài sản đó. Người quản lý tài sản cần hành động một cách có trách nhiệm, hợp pháp và trong tinh thần tôn trọng lợi ích của người sở hữu tài sản. Họ phải thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ và tăng cường giá trị của tài sản, đồng thời không được sử dụng tài sản này một cách không đúng đắn hoặc lợi ích cá nhân.

- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của chính người đó. Điều này có nghĩa là nếu một vợ chồng có nghĩa vụ pháp lý đối với một khoản nợ, chi phí hay các nghĩa vụ khác, thì tài sản riêng của họ sẽ được sử dụng để thanh toán trước khi tài sản chung hoặc tài sản của vợ/chồng khác bị ảnh hưởng.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình, thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của cả hai bên, tức là vợ và chồng. Điều này thường được coi là một phần của nguyên tắc công bằng và tôn trọng lợi ích của cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân.

Chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Bởi Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 khẳng định:

"Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.

Cụ thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:

- Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;

- Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

- Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;

- Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…

Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.

Cách đứng tên tài sản riêng đề phòng trường hợp hôn nhân chấm dứt

Để bảo đảm tài sản của bạn là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì có thể thực hiện một trong hai phương án như sau:

Phương án thứ nhất: Cả hai bên vợ và chồng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng, có cơ quan công chứng chứng nhận (Khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). Hồ sơ chứng nhận văn bản thỏa thuận tài sản riêng bao gồm:

– Văn bản thỏa thuận tài sản riêng (theo mẫu Phòng Công chứng)

– Giấy tờ hợp lệ về đất,

– Hộ khẩu,

– Giấy chứng minh nhân dân,

– Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng.

Phương án thứ hai: Hai bên vợ chồng làm Giấy cam kết, rằng tài sản đứng tên là tài sản riêng của một bên (Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014), được mua bằng nguồn tiền riêng của người đứng tên, người còn lại không có đóng góp công sức, tiền của gì cả và khẳng định bạn có toàn quyền định đoạt về sau này.

Giấy cam kết này do hai vợ chồng tự viết (hoặc đánh máy), thêm tại file đính kèm, có xác nhận chữ ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi 2 vợ chồng cư trú.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con được miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế trước bạ, vì thế bạn không phải lo lắng nhiều về các chi phí phát sinh. (Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)

Ngoài ra, có một cách khác để thuận tiện cho việc chứng minh tài sản là tài sản riêng như sau: Bố mẹ của một trong hai vợ chồng mua tài sản và đứng tên trên giấy tờ. Sau đó, họ có thể thực hiện thủ tục tặng cho hợp pháp tài sản cho một trong hai vợ chồng. Thủ tục tặng cho hợp pháp này thường được thực hiện bởi phòng công chứng và bản hợp đồng tặng cho sẽ được lưu trữ. Điều này là tài liệu quan trọng để chứng minh rằng một trong hai vợ chồng được tặng cho riêng tài sản trong thời kỳ hôn nhân và rằng đó là tài sản riêng của họ.

Phân chia tài sản riêng khi ly hôn là một vấn đề thường xuyên gặp phải trong các tranh chấp liên quan đến xác định tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng. Việc hiểu rõ các quy định của pháp luật về việc xác định tài sản riêng là một vấn đề quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu trong quá trình ly hôn.

Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/chung-minh-tai-san-rieng-trong-truong-hop-ly-hon-179240919125702609.htm