Các quy định về cho vay vốn hỗ trợ tạo việc làm từ 1/1/2026

Quang Minh
18:05 - 28/12/2025

Quy định về cho vay vốn, hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm là một trong những nội dung đáng chú ý của Nghị định số 338.

Nghị định 338 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026 có quy định về đối tượng quy định về cho vay hỗ trợ tạo việc làm. Ảnh minh hoạ: IT

Nghị định 338 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026 có quy định về đối tượng quy định về cho vay hỗ trợ tạo việc làm. Ảnh minh hoạ: IT

Từ 1/1/2026, nâng mức cho vay vốn hỗ trợ tạo việc làm 

Chính phủ ban hành Nghị định số 338/2025/NĐ-CP ngày 25/12/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm.

Theo đó, Nghị định số 338/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng quy định về cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm như sau: 

+ Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Trường hợp lao động chưa thành niên phải bảo đảm điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).

+ Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chính sách cho vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm

Về chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm, Nghị định quy định như sau:

Mức vay vốn:

1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 10 tỷ đồng và không quá 200 triệu đồng cho 01 người lao động được hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.

2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 200 triệu đồng.

3. Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vay tối đa cao hơn mức vay quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

Tổng dư nợ các dự án vay vốn với mục đích hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người lao động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại cùng một thời điểm không vượt mức cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 nêu trên.

Căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận thống nhất với đối tượng vay vốn để xem xét, quyết định mức vay cụ thể.

Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2019/NĐ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) (Văn bản hợp nhất số 1607/VBHN-BLĐTBXH ngày 04/5/2023 của Bộ LĐTBXH), mức vay: Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng thì mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất kinh doanh được Bộ Nội vụ đề xuất tăng gấp 5 lần và mức vay tối đa đối với người lao động tăng 2 lần.

Theo Bộ Nội vụ, việc nâng mức vay đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động để đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh tạo việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động.

Việc này cũng góp phần thể chế hóa chủ trương phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị và phù hợp với Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 “nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội đất nước”.

Thời hạn vay vốn

Thời hạn vay vốn tối đa là 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.

Lãi suất vay vốn

1. Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng 127% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 3, khoản 8 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.

Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/cac-quy-dinh-ve-cho-vay-von-ho-tro-tao-viec-lam-tu-1-1-2026-179251228180614732.htm