Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn bổ nhiệm chức danh giáo viên mới nhất

14:42 - 16/08/2023

Ngày 14/8/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Công văn 4306/BGDĐT-NGCBQLGD về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông.

Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn bổ nhiệm chức danh giáo viên mới nhất - Ảnh 1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện thống nhất các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trong bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông. Ảnh: TTH

Theo đó, để bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trong bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số nội dung sau đây.

Về quy định chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Thứ nhất, về quy định chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp tương ứng và chuyển hạng chức danh nghề nghiệp:

Khi bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở từ các Thông tư liên tịch số: 20/2015/TT-BGDĐT-BNV, 21/2015/TT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV, sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại chùm thông tư 01-03/2021/TT-BGĐT và Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm. (Điểm a mục 1.1)

Khi thực hiện việc chuyển hạng chức danh nghề nghiệp cho các trường hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm được chuyển.

Sau khi được bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp, nếu giáo viên có nhu cầu đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định.

Thứ hai, về việc xác định tương đương đối với các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp từng hạng:

Các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông (theo hạng) cấp trước ngày 30/6/2022 được xác định là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông theo quy định của mỗi cấp học. Chứng chỉ này được dùng để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

Ví dụ: Giáo viên A đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II. Giáo viên A đã có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II và hạng III được cấp trước ngày 30/6/2022, giáo viên A được sử dụng một trong các chứng chỉ bồi dưỡng này để đăng ký tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng lên CDNN giáo viên mầm non hạng I.

Trường hợp giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông (theo hạng) cấp từ ngày 30/6/2022 cho đến ngày 11/7/2023 thì liên hệ với cơ sở bồi dưỡng (nơi cấp chứng chỉ) để được bồi dưỡng cập nhật và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng thay thế. (Điểm b mục 1.2)

Về yêu cầu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số

Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD viện dẫn, như đã nêu tại điểm a mục 1.1, khi bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở từ các Thông tư liên tịch số 20/2015/TT- BGDĐT-BNV, 21/2015/TT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, không yêu cầu giáo viên phải có minh chứng là các chứng chỉ tin học, ngoại ngữ đối với tiêu chuẩn về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. (Điểm a mục 2)

Trường hợp tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì việc đánh giá yêu cầu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số thực hiện theo hướng dẫn về minh chứng tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 34/2021/TT-BGDĐT.

Về quy định thời gian giữ hạng tương đương

Thứ nhất, trường hợp bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở từ hạng II cũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TT- BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang hạng II mới theo quy định tại các Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT:

Thời gian để được xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II mới bao gồm: Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc", thời gian giữ các ngạch giáo viên, thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III và hạng II và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự).

Ví dụ: Giáo viên B đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11).

Trước đây giáo viên B đã có 3 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vị trí việc làm giáo viên trung học cơ sở, 2 năm giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202) và có 2 năm giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12).

Sau khi trúng tuyển trong kì thi thăng hạng do địa phương tổ chức, giáo viên B được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11), tính đến hiện tại đã có 2 năm giữ hạng hạng.

Như vậy, giáo viên B đã có tổng thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ 9 năm và đủ điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31). (Điểm b mục 3.1)

Thứ hai, đối với trường hợp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng III đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II:

Từ thời điểm giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của cấp học, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng III mới bao gồm: Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thời gian giữ các ngạch giáo viên tương đương với hạng IV và hạng III; thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV và hạng III và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với hạng IV và hạng III khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự).

Ví dụ đối với cấp tiểu học: Tháng 11/2015, sau khi trúng tuyển và hoàn thành chế độ tập sự, giáo viên C (có trình độ trung cấp) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09).

Tháng 10/2022, giáo viên C hoàn thành chương trình đào tạo đại học ngành Giáo dục tiểu học và được cấp bằng cử nhân.

Đồng thời, giáo viên C được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT.

Như vậy, kể từ ngày giáo viên C đạt trình độ đại học, thời gian giáo viên C giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) từ tháng 11/2015 đến tháng 10/2022 được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).

Ví dụ đối với cấp trung học cơ sở: Tháng 6/2012, sau khi trúng tuyển và hoàn thành chế độ tập sự, giáo viên D (có trình độ cao đẳng Sư phạm Ngữ văn) được bổ nhiệm vào ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202).

Tháng 12/2015 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

Khi Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành, do giáo viên D chưa có trình độ đại học theo yêu cầu nên giáo viên này tiếp tục giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12).

Hiện tại, giáo viên D đang tham gia đào tạo trình độ đại học ngành Sư phạm Ngữ văn theo lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của địa phương.

Dự kiến tháng 8/2023 sẽ hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp bằng cử nhân.

Khi giáo viên D được cấp bằng cử nhân thì thời gian giáo viên này giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202) và giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32). (Điểm b mục 3.2)

Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan có thầm quyền tại địa phương nghiên cứu quy định tại các Thông tư 01-04/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT và một số nội dung hướng dẫn tại Công văn này để triển khai việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên theo đúng quy định để đảm bảo quyền lợi cho đội ngũ.

Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/bo-giao-duc-va-dao-tao-huong-dan-bo-nhiem-chuc-danh-giao-vien-moi-nhat-17923081614081392.htm