Bộ Công an lấy ý kiến về mẫu thẻ căn cước mới trong vòng 60 ngày
Dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước và mẫu giấy chứng nhận căn cước đang được Bộ Công an lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Theo đó, có nhiều thay đổi trên căn cước mới.
Dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày 7/2. Dự kiến Thông tư sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, theo đó, mẫu thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023 sẽ áp dụng từ ngày 01/07/2024.
Mẫu thẻ căn cước
Theo dự thảo Thông tư, về quy cách thẻ căn cước, hai mặt của thẻ căn cước in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Nền mặt trước thẻ gồm: Bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí. Nền mặt sau thẻ căn cước gồm: Các hoa văn được kết hợp với hình ảnh hoa sen và các đường cong vắt chéo đan xen. Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước.
Màu sắc của các thông tin trên thẻ căn cước gồm:
Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ “Identity Card”; biểu tượng chíp; Số định danh cá nhân/No; Họ, chữ đệm và tên /Surname, given names; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Nơi cư trú/ Place of Residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birthday registration; Có giá trị đến/Date of expiry; Ngày, tháng, năm cấp/Date, month, year; BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURYTY màu xanh. Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ căn cước màu đỏ.
Số căn cước; các thông tin của người được cấp thẻ căn cước; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; ngày, tháng, năm được cấp thẻ căn cước; dòng MRZ, mã QR màu đen.
Mã QR: kích thước 11mm x 11mm, bao gồm những thông tin: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân của chủ hộ, cha, mẹ, vợ, chồng, con; số Chứng minh nhân dân 9 số của người được cấp thẻ (nếu có); số định danh cá nhân đã hủy (nếu có).
Ngôn ngữ khác trên thẻ căn cước là Tiếng Anh.
Về hình dáng, kích thước, chất liệu thẻ căn cước, thẻ căn cước hình chữ nhật, chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,08 mm, bốn góc được cắt tròn với bán kính r = 3,18 mm ± 0,3 mm.
Thẻ căn cước được sản xuất bằng chất liệu nhựa, được bảo an.
Về mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước, bộ phận lưu trữ thông tin là mã QR code và chíp điện tử được gắn ở mặt sau thẻ căn cước. Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử của thẻ căn cước được thể hiện dưới định dạng ký tự (TEXT), hoặc định dạng ảnh (JPEG2K, WSQ, JPEG2K/PNG) và mã hóa bằng phương pháp sử dụng thuật toán và tham số mật mã do Ban Cơ yếu chính phủ đánh giá, thẩm định bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật.
Về nội dung thẻ căn cước, mặt trước thẻ căn cước gồm các thông tin sau:
Đối với thẻ căn cước cấp cho công dân từ 6 tuổi trở lên:
Bên trái, từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước cỡ 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;
Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC/Identity Card; Số định danh cá nhân/No; Họ, chữ đệm và tên /Surname, Given names; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality.
Đối với thẻ căn cước cấp cho công dân từ 0 - 6 tuổi:
Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC/Identity Card; Số định danh cá nhân/No; Họ, chữ đệm và tên /Surname, Given names; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Có giá trị đến/Date of expiry.
Mặt sau thẻ căn cước gồm các thông tin sau:
Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải: Nơi cư trú/Residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth registration; Chíp; Ngày, tháng, năm cấp/Date, month, year; Mã QR; BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURYTY; Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa 03 Dòng MRZ.
Giấy chứng nhận căn cước
Theo dự thảo Thông tư, giấy chứng nhận căn cước có hình chữ nhật, kích thước 125 x 170 mm.
Quy cách giấy chứng nhận căn cước được quy định tại dự thảo Thông tư như sau:
Nền mặt trước giấy chứng nhận căn cước gồm: Bản đồ hành chính Việt Nam in màu đỏ; trống đồng, các hoa văn họa tiết truyền thống trang trí in màu xanh.
Quốc huy được in màu trực tiếp trên giấy chứng nhận căn cước.
Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp giấy Chứng nhận căn cước màu đỏ.
Giấy chứng nhận căn cước được sản xuất bằng chất liệu giấy, được bảo an.
Về nội dung giấy chứng nhận căn cước, dự thảo Thông tư quy định:
Bên trái từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 15 mm; Ảnh của người được cấp giấy chứng nhận căn cước cỡ 25 x 33 mm; Mã QR code kích thước 18 x 18 mm; Ô vân tay ngón trỏ trái; Ô vân tay ngón trỏ phải.
Bên phải từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; Số ĐDCN; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Quê quán; dân tộc; Tôn giáo; Tình trạng hôn nhân; Nơi ở hiện tại; Họ, chữ đệm và tên cha; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên mẹ; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên vợ (chồng); Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên của người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; quốc tịch; Thời hạn sử dụng đến; Ngày, tháng, năm; GIÁM ĐỐC CÔNG AN.
Theo dự thảo Thông tư, nhiều thông tin thể hiện trên mặt thẻ căn cước sẽ có thay đổi theo quy định của Luật Căn cước mới. Cụ thể: Dòng chữ căn cước công dân đổi thành căn cước; Ở mặt trước sẽ có một số thay đổi như số chuyển thành số định danh cá nhân; Mục "quê quán" đổi thành "nơi đăng ký khai sinh", "nơi thường trú" đổi thành "nơi cư trú" và chuyển về mặt sau của căn cước thay vì mặt trước như hiện nay;
Chữ ký của cơ quan cấp thẻ đổi từ "Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, xã hội" thành "Bộ Công an"; Theo quy định tại Luật Căn cước mới thì thông tin về đặc điểm nhân dạng, vân tay ngón trỏ trái và ngón trỏ phải không còn thể hiện trên căn cước; Mã QR code cũng được chuyển sang mặt sau của thẻ, thay vì mặt trước như hiện nay;
Thông tin trong mã QR code bao gồm họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân của chủ hộ, cha, mẹ, vợ, chồng, con; số chứng minh nhân dân 9 số (nếu có); số định danh cá nhân đã hủy (nếu có).
Theo quy định của Luật Căn cước mới thì với trẻ em dưới 14 tuổi khi có nhu cầu có thể được cấp căn cước. Theo đó, người dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của người dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trong đó, với trẻ em 0 - 6 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 6 tuổi thông qua cổng dịch vụ công.
Trường hợp người dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 6 tuổi. Với người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ đưa người đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận đặc điểm nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định...
Dự thảo thông tư quy định hai mẫu căn cước được xem xét cấp cho người từ 0 - 6 tuổi và từ 6 tuổi trở lên. Trong đó, mẫu đề xuất dành cho người từ 0 - 6 tuổi sẽ không có ảnh trên căn cước.
Cũng tại dự thảo thông tư, Bộ Công an nêu rõ, thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Trường hợp công dân có nhu cầu đổi từ thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước thì được cấp thẻ mới theo quy định.
Link nội dung: https://congdankhuyenhoc.vn/bo-cong-an-lay-y-kien-ve-mau-the-can-cuoc-moi-trong-vong-60-ngay-179240211195553633.htm